Sau đây là quy định của pháp luật về tiền lương tính đóng BHXH bắt buộc, BHYT năm 2022 đối với NLĐ làm việc theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
>> Mức đóng BHXH tự nguyện năm 2022
>> Năm 2022, không chốt sổ BHXH cho NLĐ, DN bị phạt như thế nào?
Ảnh minh họa
1. Xác định tiền lương tháng tính đóng BHXH bắt buộc, BHYT
Điều 3 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014) quy định mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Như vậy, việc tính đóng BHXH bắt buộc và BHYT sẽ được căn cứ theo cùng một mức tiền.
Khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc bao gồm những khoản sau đây:
- Mức lương;
- Phụ cấp lương;
- Các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
Theo Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH thì Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối thiểu quy định như sau:
- Với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường: Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
- Với người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề: Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
- Với người lao động làm công việc hoặc chức danh trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Cao hơn ít nhất 5% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
- Với người lao động làm công việc hoặc chức danh trong điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
Trong năm 2020, 2021 do ảnh hưởng của Covid-19 nên lương tối thiểu vùng 2021 đã không tăng và được thực hiện theo mức lương công bố tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP. Và với tình hình dịch bệnh khó khăn như hiện nay thì mức lương tối thiểu vùng 2022 cũng sẽ giữ nguyên so với năm 2021. Cụ thể, mức lương tối thiểu vùng năm 2022 như sau:
Như vậy, mức lương đóng BHXH bắt buộc tối thiểu dự kiến năm 2022 sẽ là (đơn vị: đồng/tháng):
Vùng |
Người làm việc trong điều kiện bình thường |
Người đã qua học nghề, đào tạo nghề |
Người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm |
Người làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm |
||
Công việc giản đơn |
Công việc yêu cầu đã qua học nghề, đào tạo nghề |
Công việc giản đơn |
Công việc yêu cầu đã qua học nghề, đào tạo nghề |
|||
Vùng I |
4.420.000 |
4.729.400 |
4.641.000 |
4.965.870 |
4.729.400 |
5.060.458 |
Vùng II |
3.920.000 |
4.194.400 |
4.116.000 |
4.404.120 |
4.194.400 |
4.488.008 |
Vùng III |
3.430.000 |
3.670.100 |
3.601.500 |
3.853.605 |
3.670.100 |
3.927.007 |
Vùng IV |
3.070.000 |
3.284.900 |
3.223.500 |
3.449.145 |
3.284.900 |
3.514.843 |
Tại Nghị quyết 34/2021/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, Quốc hội đã quyêt nghị về việc chính thức lùi thời điểm thực hiện cải cách chính sách tiền lương quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết 23/2021/QH15. Tiếp tục thực hiện mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng được quy định tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP
Như vậy, mức lương tháng cao nhất để tính mức đóng BHXH bắt buộc = 20 x 1,49 = 29,8 triệu đồng/tháng.
Căn cứ pháp lý: