QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số:
34/2021/QH15
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 11 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước số 83/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 59/2020/QH14;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 46/BC-CP ngày 15
tháng 10 năm 2021 của Chính phủ; Báo cáo thẩm tra số 246/BC-UBTCNS15 ngày 19
tháng 10 năm 2021 của Ủy ban Tài chính, Ngân sách; Báo cáo tiếp thu, giải trình
số 88/BC-UBTVQH15 ngày 12 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và ý
kiến đại biểu Quốc hội,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua dự toán ngân
sách nhà nước năm 2022
1. Tổng số thu ngân sách nhà nước là 1.411.700 tỷ
đồng (một triệu, bốn trăm mười một nghìn, bảy trăm tỷ đồng).
2. Tổng số chi ngân sách nhà nước là 1.784.600 tỷ
đồng (một triệu, bảy trăm tám mươi tư nghìn, sáu trăm tỷ đồng).
3. Mức bội chi ngân sách nhà nước là 372.900 tỷ
đồng (ba trăm bảy mươi hai nghìn, chín trăm tỷ đồng), tương đương 4% tổng sản
phẩm trong nước (GDP), bao gồm:
Bội chi ngân sách trung ương là 347.900 tỷ đồng
(ba trăm bốn mươi bảy nghìn, chín trăm tỷ đồng), tương đương 3,7% GDP;
Bội chi ngân sách địa phương là 25.000 tỷ đồng
(hai mươi lăm nghìn tỷ đồng), tương đương 0,3% GDP.
4. Tổng mức vay của ngân sách nhà nước là 572.686
tỷ đồng (năm trăm bảy mươi hai nghìn, sáu trăm tám mươi sáu tỷ đồng).
(Kèm theo các phụ
lục số I, II, III và IV)
Điều 2. Bổ sung, điều chỉnh dự
toán ngân sách nhà nước năm 2021
1. Bổ sung 40,322 tỷ đồng dự toán thu ngân sách nhà
nước năm 2021 từ nguồn viện trợ nước ngoài không hoàn lại của Ngân hàng phát
triển Châu Á để bổ sung 40,322 tỷ đồng dự toán chi thường xuyên năm 2021 từ nguồn
viện trợ này cho ngân sách tỉnh Quảng Nam để thực hiện Dự án Phát triển môi trường,
hạ tầng đô thị để ứng phó với biến đổi khí hậu thành phố Hội An, tỉnh Quảng
Nam.
2. Trường hợp đã sử dụng hết
nguồn ngân sách địa phương, nguồn lực hợp pháp khác để chi phòng, chống dịch
COVID-19 và cam kết bảo đảm đủ nguồn để thực hiện cải cách chính sách tiền
lương, cho phép các địa phương được sử dụng nguồn cải cách chính sách tiền
lương còn dư để chi phòng, chống dịch COVID-19 trong năm 2021 và năm 2022.
3. Cho phép chuyển nguồn 16.000 tỷ đồng kế hoạch đầu
tư vốn ngân sách trung ương năm 2021 sang kế hoạch năm 2022 để phân bổ và giao
kế hoạch đầu tư cho 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là 6.000 tỷ đồng;
b) Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới là 6.000 tỷ đồng;
c) Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
là 4.000 tỷ đồng.
4. Chính phủ khẩn trương rà soát, báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định việc điều chỉnh cắt, giảm, bổ sung kế hoạch đầu tư vốn
ngân sách trung ương năm 2021 giữa các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương; chỉ
đạo các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương điều chỉnh kế hoạch đầu tư công từ
các dự án giải ngân chậm sang các dự án có khả năng giải ngân cao theo quy định
tại các khoản 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 67 của Luật Đầu tư công,
thúc đẩy tiến độ giải ngân, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Điều 3. Về thực hiện chính sách
tiền lương
1. Lùi thời điểm thực hiện cải cách chính sách tiền
lương quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết số 23/2021/QH15
của Quốc hội; ưu tiên điều chỉnh lương hưu cho người nghỉ hưu trước năm 1995.
2. Tiếp tục thực hiện quy định
về tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương để tích lũy nguồn lực thực hiện cải
cách chính sách tiền lương vào thời điểm phù hợp.
Cho phép tiếp tục loại trừ một số khoản thu khi
tính số tăng thu ngân sách địa phương so với dự toán dành để cải cách chính
sách tiền lương, bao gồm: thu tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để
bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định;
thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di
sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện
ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; thu từ quỹ đất công ích,
thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc
sở hữu nhà nước.
Điều 4. Giao Chính phủ
1. Điều hành chính sách tài khóa linh hoạt, hiệu quả;
phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với chính sách tiền tệ để phòng, chống dịch COVID-19
và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm
soát lạm phát, bảo đảm an ninh tài chính quốc gia, bảo đảm an sinh xã hội, hỗ
trợ phát triển sản xuất, kinh doanh.
2. Sớm nghiên cứu, đề xuất sửa đổi Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật
có liên quan để đổi mới cơ chế phân cấp ngân sách nhà nước, cơ bản khắc phục
tình trạng lồng ghép trong quản lý ngân sách nhà nước, tăng cường vai trò chủ đạo
của ngân sách trung ương, đồng thời nâng cao tính chủ động cho các địa phương;
nghiên cứu, đề xuất sửa đổi các luật thuế và các quy định liên quan để mở rộng
cơ sở thu, chống xói mòn nguồn thu, bao quát khu vực kinh tế phi chính thức,
các hoạt động thương mại điện tử; áp dụng mức thuế suất hợp lý, khai thác hiệu
quả nguồn lực từ đất đai và phát triển kết cấu hạ tầng.
3. Tiếp tục cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước theo
hướng bền vững; tập trung chỉ đạo quyết liệt để thực hiện nghiêm Luật Quản lý thuế, chống thất thu, chống chuyển
giá, trốn thuế, gian lận thương mại; đôn đốc thu hồi nợ thuế, giảm nợ đọng thuế,
tăng thu ngân sách nhà nước để bổ sung nguồn lực cho phòng, chống dịch COVID-19
và phục hồi kinh tế - xã hội; kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế giá trị gia
tăng; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý thuế; thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện
bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định
của pháp luật; đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp.
4. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương,
tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong quản lý, sử dụng tài chính, ngân
sách; điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả để dành
nguồn lực cho phòng, chống dịch COVID-19, phục hồi kinh tế và dự phòng cho các
trường hợp bất khả kháng, khắc phục hậu quả thiên tai; cắt giảm các khoản chi
chưa thực sự cần thiết, tiết kiệm triệt để chi thường
xuyên; giảm mạnh kinh phí tổ chức lễ kỷ niệm, hội nghị, hội thảo, khánh tiết,
đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân
sách khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; phân bổ và giao dự toán đúng thời
hạn theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, khắc phục hạn chế trong chậm triển
khai thực hiện dự án đầu tư công, chậm giải ngân vốn đầu tư công.
Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư
công trong những tháng còn lại của năm 2021; việc chuyển nguồn vốn đầu tư công
năm 2021 sang năm 2022 phải tuân thủ Luật Đầu tư
công, Luật Ngân sách nhà nước; trường hợp
bất khả kháng, Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
5. Tiếp tục chỉ đạo các Bộ, cơ quan trung ương, địa
phương thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức
lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập, giảm hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách
nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Chỉ đạo triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
trong việc chấp hành các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, bảo đảm
hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.
7. Kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước, bội
chi ngân sách địa phương và mức vay nợ của ngân sách địa phương. Tăng cường kiểm
tra, thanh tra việc vay, sử dụng vốn vay và trả nợ, nhất là đối với các hiệp định
vay mới, vay nước ngoài, vay có bảo lãnh của Chính phủ. Chủ động thực hiện các
giải pháp cơ cấu lại nợ công theo quy định của Luật
Quản lý nợ công; bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả khi mua lại, hoán đổi, thanh
toán trái phiếu Chính phủ; điều hành kinh phí chi trả chi phí phát hành, mua lại,
hoán đổi, thanh toán trái phiếu Chính phủ trong phạm vi dự toán chi trả nợ lãi
của ngân sách trung ương năm 2022 được Quốc hội quyết định.
Điều 5. Giám sát và kiểm toán
việc thực hiện dự toán ngân sách nhà nước
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Tài chính,
Ngân sách, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban khác của Quốc hội, các Đoàn đại biểu
Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị
quyết này.
2. Kiểm toán nhà nước, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, tiến hành kiểm toán việc thực hiện Nghị quyết này bảo đảm đúng
quy định của pháp luật.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá XV, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2021.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|
PHỤ LỤC I
CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 34/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của
Quốc hội)
Đơn
vị: Tỷ đồng
STT
|
NỘI
DUNG
|
DỰ
TOÁN NĂM 2022
|
A
|
B
|
1
|
A
|
TỔNG
THU NSNN
|
1.411.700
|
1
|
Thu nội địa
|
1.176.700
|
2
|
Thu từ dầu thô
|
28.200
|
3
|
Thu cân đối từ hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu
|
199.000
|
4
|
Thu viện trợ
|
7.800
|
B
|
TỔNG
CHI NSNN
|
1.784.600
|
1
|
Chi đầu tư phát triển
|
526.106
|
2
|
Chi dự trữ quốc gia
|
1.700
|
3
|
Chi trả nợ lãi
|
103.700
|
4
|
Chi viện trợ
|
1.800
|
5
|
Chi thường xuyên
|
1.111.194
|
6
|
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
|
100
|
7
|
Dự phòng NSNN
|
39.000
|
8
|
Chi cải cách tiền lương, tinh giản
biên chế
|
1.000
|
C
|
BỘI
CHI NSNN
|
372.900
|
|
(Tỷ lệ bội chi so GDP)
|
4%
|
1
|
Bội chi NSTW
|
347.900
|
2
|
Bội chi NSĐP (1)
|
25.000
|
D
|
CHI
TRẢ NỢ GỐC
|
199.786
|
1
|
Chi trả nợ gốc NSTW
|
196.149
|
|
- Từ nguồn vay để trả nợ gốc
|
196.149
|
|
- Từ nguồn bội thu, tăng thu,
tiết kiệm chi, kết dư
|
|
2
|
Chi trả nợ gốc NSĐP
|
3.637
|
|
- Từ nguồn vay để trả nợ gốc
|
3.455
|
|
- Từ nguồn bội thu, tăng thu,
tiết kiệm chi, kết dư
|
182
|
Đ
|
TỔNG
MỨC VAY CỦA NSNN
|
572.686
|
1
|
Vay để bù đắp bội chi (2)
|
373.082
|
2
|
Vay để trả nợ gốc
|
199.604
|
Ghi chú:
(1) Chênh lệch giữa số bội chi của
các địa phương có bội chi NSĐP và số bội thu của các địa phương có bội thu
NSĐP.
(2) Gồm vay bù đắp bội chi của NSTW
và vay bù đắp bội chi của các địa phương có bội chi NSĐP
PHỤ LỤC II
DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO LĨNH VỰC NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 34/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của
Quốc hội)
Đơn
vị: Tỷ đồng
STT
|
NỘI
DUNG THU
|
DỰ
TOÁN NĂM 2022
|
A
|
B
|
1
|
|
TỔNG
THU NSNN
|
1.411.700
|
I
|
Thu nội địa
|
1.176.700
|
1
|
Thư từ khu vực doanh nghiệp nhà
nước
|
154.000
|
2
|
Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài
|
205.931
|
3
|
Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh
|
252.722
|
4
|
Thuế thu nhập cá nhân
|
118.075
|
5
|
Thuế bảo vệ môi trường
|
59.670
|
6
|
Các loại phí, lệ phí
|
69.100
|
|
Trong đó: Lệ phí trước bạ
|
33.109
|
7
|
Các khoản thu về nhà, đất
|
162.610
|
|
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp
|
1
|
|
- Thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp
|
1.843
|
|
- Thu tiền cho thuê đất, thuê
mặt nước
|
24.726
|
|
- Thu tiền sử dụng đất
|
135.000
|
|
- Thu tiền cho thuê và tiền
bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
|
1.040
|
8
|
Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết
|
34.300
|
9
|
Thu tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản
|
4.620
|
10
|
Thu khác ngân sách
|
22.319
|
11
|
Thu từ quỹ đất công ích và thu
hoa lợi công sản khác
|
955
|
12
|
Thu hồi vốn, thu cổ tức, lợi nhuận,
lợi nhuận sau thuế, chênh lệch thu, chi của Ngân hàng Nhà nước
|
92.400
|
II
|
Thu từ dầu thô
|
28.200
|
III
|
Thu cân đối từ hoạt động xuất
nhập khẩu
|
199.000
|
1
|
Tổng số thu từ hoạt động xuất nhập
khẩu
|
352.000
|
|
- Thuế giá trị gia tăng thu từ
hàng hóa nhập khẩu
|
259.479
|
|
- Thuế xuất khẩu
|
7.200
|
|
- Thuế nhập khẩu
|
56.900
|
|
- Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ
hàng hóa nhập khẩu
|
27.200
|
|
- Thuế bảo vệ môi trường thu từ
hàng hóa nhập khẩu
|
1.170
|
|
- Thu khác
|
51
|
2
|
Hoàn thuế giá trị gia tăng
|
-153.000
|
IV
|
Thu viện trợ
|
7.800
|
PHỤ LỤC III
CÂN ĐỐI NGUỒN THU, CHI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG VÀ
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 34/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của
Quốc hội)
Đơn
vị: Tỷ đồng
STT
|
NỘI
DUNG
|
DỰ
TOÁN NĂM 2022
|
A
|
B
|
1
|
A
|
NGÂN
SÁCH TRUNG ƯƠNG
|
|
1
|
Thu NSTW hưởng theo phân cấp
|
739.132
|
1
|
Thu thuế, phí và các khoản thu
khác
|
731.332
|
2
|
Thu từ nguồn viện trợ
|
7.800
|
II
|
Tổng chi NSTW
|
1.087.032
|
1
|
Chi NSTW theo phân cấp (không kể
bổ sung cho NSĐP)
|
727.050
|
2
|
Chi bổ sung cho NSĐP
|
359.982
|
|
- Chi bổ sung cân đối
|
245.721
|
|
- Chi bổ sung có mục tiêu
|
114.261
|
III
|
Bội chi NSTW
|
347.900
|
B
|
NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
|
|
I
|
Tổng thu NSĐP
|
1.032.550
|
1
|
Thu NSĐP hưởng theo phân cấp
|
672.568
|
2
|
Thu bổ sung từ NSTW
|
359.982
|
|
- Thu bổ sung cân đối
|
245.721
|
|
- Thu bổ sung có mục tiêu
|
114.261
|
II
|
Tổng chi NSĐP
|
1.057.550
|
1
|
Chi cân đối NSĐP theo phân cấp (không
kể bổ sung có mục tiêu từ NSTW)
|
943.289
|
2
|
Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu
của NSTW
|
114.261
|
III
|
Bội chi NSĐP (1)
|
25.000
|
1
|
Bội chi của các địa phương có bội
chi NSĐP
|
25.182
|
2
|
Bội thu của các địa phương có bội
thu NSĐP
|
182
|
Ghi chú:
(1) Chênh lệch giữa số bội
chi của các địa phương có bội chi NSĐP và số bội thu của các địa phương có bội
thu NSĐP.
PHỤ LỤC IV
DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CHI NGÂN SÁCH TRUNG
ƯƠNG VÀ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG THEO CƠ CẤU CHI NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 34/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của
Quốc hội)
Đơn
vị: Tỷ đồng
Số
TT
|
NỘI
DUNG
|
NSNN
|
CHIA
RA
|
NSTW
|
NSĐP
|
A
|
B
|
1=2+3
|
2
|
3
|
|
TỔNG
CHI NSNN
|
1.784.600
|
841.311
|
943.289
|
I
|
Chi đầu tư phát triển
|
526.106
|
222.000
|
304.106
|
II
|
Chi dự trữ quốc gia
|
1.700
|
1.700
|
|
III
|
Chi trả nợ lãi
|
103.700
|
103.700
|
|
IV
|
Chi viện trợ
|
1.800
|
1.800
|
|
V
|
Chi thường xuyên
|
1.111.194
|
490.611
|
620.583
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
- Chi giáo dục - đào tạo và dạy
nghề
|
275.709
|
26.600
|
249.109
|
|
- Chi khoa học và công nghệ
|
12.331
|
9.136
|
3.195
|
VI
|
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài
chính
|
100
|
|
100
|
VII
|
Dự phòng NSNN
|
39.000
|
20.500
|
18.500
|
VIII
|
Chi cải cách tiền lương, tinh
giản biên chế
|
1.000
|
1.000
|
|