Ngày 27/6/2024, Quốc hội ban hành Nghị quyết 142/2024/QH15 Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV. Trong đó, về vấn đề cải cách tiền lương tại doanh nghiệp gồm những nội dung dưới đây.
>> 09 điểm đáng chú ý về thẻ căn cước từ 01/7/2024 mà người lao động cần biết
>> Những chế độ dành cho người lao động cao tuổi năm 2024 mà doanh nghiệp cần biết
Tại Mục 6.1 Nghị quyết 142/2024/QH15, căn cứ Kết luận 83-KL/TW ngày 21/6/2024 của Bộ Chính trị và Báo cáo 329/BC-CP ngày 21/6/2024 của Chính phủ, Quốc hội thống nhất thực hiện các nội dung cải cách tiền lương từ ngày 01/7/2024. Cụ thể là thực hiện đầy đủ 02 nội dung cải cách tiền lương tại doanh nghiệp theo đúng Nghị quyết 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, như sau:
(i) Điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 (tăng bình quân 6% áp dụng từ ngày 01/7/2024).
(ii) Quy định cơ chế tiền lương đối với doanh nghiệp nhà nước (áp dụng từ ngày 01/01/2025).
Như vậy, từ ngày 13/08/2024, việc thực hiện nội dung cải cách tiền lương tại doanh nghiệp phải theo quy định nêu trên.
Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP |
File Excel tính tiền lương, phụ cấp của người lao động năm 2024 |
Công cụ chuyển lương Gross sang Net và ngược lại (đã cập nhật quy định mới có hiệu lực từ ngày 01/7/2024) |
Thực hiện nội dung cải cách tiền lương tại doanh nghiệp từ ngày 13/08/2024
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Quý khách hàng xem thiêm chi tiết tại bài viết: Điểm mới về lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024 theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP
Quý khách hàng xem thiêm chi tiết tại bài viết: Tăng 15% lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng từ ngày 01/7/2024
Quý khách hàng xem thiêm chi tiết tại bài viết: 05 khoản tiền lương, trợ cấp dành cho người lao động sẽ tăng từ ngày 01/7/2024
Điều 91. Mức lương tối thiểu - Bộ luật Lao động 2019 1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. 2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ. 3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia. Điều 4. Áp dụng mức lương tối thiểu – Nghị định 74/2024/NĐ-CP 1. Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng. 2. Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ. 3. Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau: a) Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng. b) Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán. |