Trong năm 2024, giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần được quy định cụ thể như thế nào? Rất mong được giải đáp vấn đề này! – Thanh Dương (Nam Định).
>> Thành phần hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần 2024
>> Quy định về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản 2024
Trong năm 2024, giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Cụ thể được PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP giải đáp như sau:
Căn cứ theo Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời hạn giải hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 108 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản sửa đổi, hướng dẫn thi hành 2023
Giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
[Xem chi tiết nội dung tại đây].
Căn cứ Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hiểm cụ thể như sau:
- Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:
+ Hằng tháng.
+ 03 tháng một lần.
+ 06 tháng một lần.
+ 12 tháng một lần.
+ Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Mục này.
Điều 88. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc – Luật Bảo hiểm xã hội 2014 1. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được quy định như sau: a) Trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian không quá 12 tháng; b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này. 2. Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động bị oan, sai thì thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam. Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và các trường hợp khác tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. |