Trong mối quan hệ lao động, không thể tránh khỏi tình huống người lao động có hành vi tự ý nghỉ việc. Khi đó, doanh nghiệp và bản thân mỗi người lao động cần lưu ý những vấn đề sau đây:
>> 05 nhầm lẫn thường gặp khi thực hiện Hợp đồng lao động
>> Tránh nhầm lẫn Hợp đồng Cộng tác viên, Hợp đồng Khoán việc
Trong phạm vi bài viết này, “Tự ý nghỉ việc” là việc người lao động có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 35 của Bộ luật Lao động 2019 - Doanh nghiệp xem chi tiết về các điều kiện này tại công việc: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Trong thực tế, hành vi tự ý nghỉ việc (hay còn được gọi là “nghỉ ngang”) thường thể hiện dưới dạng thức người lao động nghỉ việc nhưng không thông báo hoặc có thông báo cho doanh nghiệp nhưng không đáp ứng đủ số ngày báo trước tối thiểu theo Luật định.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 của Bộ luật Lao động 2019 và Khoản 1.a, Điều 49 của Luật Việc làm 2013, người lao động có hành vi nghỉ ngang sẽ không được hưởng Trợ cấp thôi việc, Trợ cấp thất nghiệp.
Quý thành viên có thể tham khảo một số công việc, bài viết dưới đây:
- Phân biệt Trợ cấp thôi việc và Trợ cấp mất việc làm;
- Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Không được hưởng trợ cấp thất nghiệp vì “tháng liền kề”.
Cũng theo quy định tại Điều 40 của Bộ luật Lao động 2019, người lao động nghỉ ngang phải bồi thường cho doanh nghiệp nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động đã giao kết. Đồng thời, người lao động đó còn phải trả cho doanh nghiệp các khoản sau đây:
- Bồi thường khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước nếu vi phạm về thời hạn thông báo trước khi nghỉ việc.
- Hoàn trả lại chi phí đào tạo nếu trong quá trình làm việc đã thụ lãnh chương trình đào tạo từ doanh nghiệp.
Quý thành viên có thể tham khảo các bài viết dưới đây:
- Một số lưu ý cho Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật;
- Bồi thường chi phí đào tạo khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Khi đã xác minh được việc người lao động nghỉ ngang, doanh nghiệp cần nhanh chóng tiến hành thủ tục báo giảm lao động tham gia các loại bảo hiểm bắt buộc để bảo đảm quyền lợi của các bên.
Theo quy định hiện hành, người lao động không làm việc và không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không tính đóng Bảo hiểm Xã hội. Doanh nghiệp căn cứ theo nguyên tắc này để xác định trách nhiệm đóng bảo hiểm trong tháng mà người lao động nghỉ ngang.
Quý thành viên có thể xem chi tiết thủ tục báo giảm lao động tại công việc: Đăng ký điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN: Tăng, giảm lao động tham gia; thay đổi thông tin đơn vị sử dụng lao động; thay đổi mức lương; gia hạn thẻ BHYT.
Căn cứ theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà doanh nghiệp đã giữ lại của người lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt.
Do đó, dù người lao động có hành vi nghỉ ngang, doanh nghiệp vẫn nên chấp hành nghiêm chỉnh quy định này để hạn chế rủi ro pháp lý không đáng có.
Quý thành viên có thể tham khảo công việc: Hồ sơ chốt sổ bảo hiểm.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 của Bộ luật Lao động 2019, trong thời hạn 14ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, doanh nghiệp phải thanh toán đầy đủ tiền lương cho người lao động; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
Ngoài ra, doanh nghiệp có trách nhiệm cấp chứng từ khấu trừ thuế khi người lao động yêu cầu doanh nghiêp cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân để tự đi quyết toán thuế.
Quý thành viên có thể tham khảo công việc: Đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ pháp lý:
Quý thành viên hãy theo dõi chúng tôi để nhận thêm nhiều tin tức:
Kim Hằng