Tiếp nối bài viết “Tăng mức phạt với nhiều vi phạm về hợp đồng lao động từ 15/4/2020”. PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP gửi đến Quý thành viên bảng tổng hợp 14 hành vi và mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo hiểm xã hội (BHXH) nhằm bảo vệ quyền lợi của người sử dụng lao động (NSDLĐ) và người lao động (NLĐ).
>> Báo tăng/giảm lao động muộn, DN bị xử lý như thế nào?
>> Nghỉ không lương do Covid 19 rồi nghỉ việc luôn có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Căn cứ quy định tại các Điều 38, Điều 39 và Điều 40 Nghị định 28/2020/NĐ-CP thì mức xử phạt và các biện pháp khắc phụ hâu quả đối với NLĐ và NSDLĐ khi có hành vi vi phạm về đóng, lập hồ sơ hưởng các chế độ và các quy định khác trong lĩnh vực BHXH bắt buộc, BHTN, cụ thể như sau:
STT |
Hành vi vi phạm |
Mức xử phạt |
Biện pháp khắc phục hậu quả |
I. Vi phạm quy định về đóng BHXH bắt buộc, BHTN |
|||
1 |
NLĐ có hành vi thỏa thuận với NSDLĐ không tham gia BHXH bắt buộc, BHTN, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định. |
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng |
- |
2 |
NSDLĐ có một trong các hành vi sau đây: - Hằng năm, không niêm yết công khai thông tin đóng BHXH của NLĐ do cơ quan BHXH cung cấp theo quy định tại Khoản 7 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2014; - Không thực hiện thủ tục xác nhận về việc đóng BHTN cho NLĐ để NLĐ hoàn thiện hồ sơ hưởng BHTN theo quy định; - Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng BHXH bắt buộc, BHTN của NLĐ khi NLĐ hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. |
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng |
- |
3 |
NSDLĐ có hành vi không cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH bắt buộc, BHTN theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan BHXH. |
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng |
|
4 |
NSDLĐ có một trong các hành vi sau: - Chậm đóng BHXH bắt buộc, BHTN; - Đóng BHXH, BHTN không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng; - Đóng BHXH, BHTN không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN mà không phải là trốn đóng. |
Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng |
Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng. Buộc nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đón |
5 |
NSDLĐ không đóng BHXH bắt buộc, BHTN cho toàn bộ NLĐ thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. |
Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng |
Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng. Buộc nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng. |
6 |
NSDLĐ có hành vi trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. |
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng |
Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng. Buộc nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng. |
II. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ BHXH, BHTN |
|||
7 |
NLĐ có một trong các hành vi vi phạm - Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc hưởng BHXH, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; - Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi NLĐ có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp; - Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên. |
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng |
Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận |
8 |
NSDLĐ có hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ BHXH, BHTN để trục lợi chế độ BHXH, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng BHXH, BHTN làm giả, làm sai lệch nội dung. |
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng |
Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận. |
III. Vi phạm các quy định khác về BHXH, BHTN |
|||
9 |
NSDLĐ có hành vi không trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tiền do cơ quan BHXH chuyển đến. |
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi NLĐ nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng |
Buộc trả đủ chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. |
10 |
NSDLĐ có hành vi chiếm dụng tiền hưởng BHXH bắt buộc của NLĐ. |
Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền hưởng BHXH bắt buộc của NLĐ mà NSDLĐ đã chiếm dụng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng |
Buộc hoàn trả cho người lao động số tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc đã chiếm dụng của người lao động và lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt. |
11 |
NSDLĐ có hành vi không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc của NSDLĐ khi có biến động lao động việc làm tại đơn vị theo quy định của pháp luật. |
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng |
- |
12 |
NSDLĐ có một trong các hành vi sau đây: - Không lập hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc, BHTN cho NLĐ trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng; - Không lập hồ sơ hoặc văn bản đề nghị đúng thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 102, Khoản 1 Điều 103, Khoản 1 Điều 110, Khoản 2 Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội 2014; - Không giới thiệu NLĐ thuộc đối tượng quy định tại Điều 47 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, và Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đi khám giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa; - Không trả sổ BHXH cho NLĐ theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. |
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi NLĐ nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng |
- |
13 |
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có một trong các hành vi sau đây: - Tổ chức dạy nghề không đủ thời gian khóa học mà NLĐ tham gia BHTN đăng ký đối với mỗi NLĐ vi phạm nhưng tối đa không quá 150.000.000 đồng;
|
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng |
Buộc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện dạy nghề đủ thời gian khóa học mà người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đăng ký |
- Thỏa thuận với cá nhân, tổ chức có liên quan để trục lợi số tiền hỗ trợ học nghề đối với mỗi trường hợp vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. |
Buộc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nộp lại số tiền đã trục lợi vào ngân sách nhà nước |
||
14 |
NSDLĐ khi được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ mà có hành vi tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho NLĐ không theo đúng phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. |
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng |
- |
Lưu ý: Mức xử phạt nêu trên được áp dụng đối với cá nhân. Mức xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần mức xử phạt đối với cá nhân trừ mức xử phạt đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp quy định tại mục 13 nêu trên (Khoản 1 Điều 5 Nghị định 28/2020/NĐ-CP).
Quý thành viên có thể tham khảo một số bài viết liên quan:
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ BHXH, BHTNLĐ - BNN;
- Chốt sổ bảo hiểm trong trường hợp doanh nghiệp nợ tiền đóng BHXH;
- Các lỗi về BHXH, BHTN mà doanh nghiệp thường vướng phải!;
- Những điều cần biết về Bảo hiểm thất nghiệp;
- Hướng dẫn thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Căn cứ pháp lý:
Quý thành viên hãy theo dõi chúng tôi để nhận thêm nhiều tin tức: