>>> Xem công việc pháp lý mới tại đây.

Quy định về hồ sơ giải quyết chế độ tai nạn lao động trong Công ty Cổ Phần

Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet

Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người; thì, công ty cổ phần phải thực hiện bồi thường hoặc trợ cấp cho người lao động - xem chi tiết tại công việc "Trách nhiệm tài chính của doanh nghiệp khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp".

Bên cạnh đó, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau:

1. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

(1) Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp:

- Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật Lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

- Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của công ty cổ phần hoặc người được công ty cổ phần ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

- Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

(2) Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn trong các trường hợp (1) nêu trên.

Tuy nhiên, người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân sau:

- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân.

- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

Lưu ý về giám định suy giảm khả năng lao động:

(i) Người lao động bị tai nạn lao động được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Sau khi bị thương tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe;

- Sau khi thương tật tái phát đã được điều trị ổn định;

- Đối với trường hợp thương tật không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị.

(ii) Người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp.

- Bị tai nạn lao động nhiều lần.

(iii) Người lao động sau khi thương tật tái phát đã được điều trị ổn định thì được giám định lại tai nạn lao động sau 24 tháng, kể từ ngày người lao động được Hội đồng giám định y khoa kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động liền kề trước đó.

2. Hồ sơ giải quyết chế độ tai nạn lao động

Tùy theo từng trường hợp cụ thể, hồ sơ giải quyết chế độ tai nạn lao động cho người lao động làm việc trong công ty cổ phần gồm:

2.1. Trường hợp bị tai nạn lao động lần đầu

- Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động (theo mẫu số 05A-HSB ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH).

Bản sao Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động (trường hợp điều trị nội trú);

- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm khả năng lao động 61%).

- Chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt (nếu có);

- Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa (trường hợp thanh toán phí giám định y khoa).

2.2. Trường hợp được giám định lại sau khi thương tật tái phát:

- Bản chính Sổ bảo hiểm xã hội (trong trường hợp bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà chưa có dữ liệu trong hệ thống hoặc chưa được cấp mã bảo hiểm xã hội) đối với trường hợp bị tai nạn lao động đã được giảm định y khoa nhưng không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp).

- Đối với trường hợp điều trị xong, ra viện trước ngày 01/7/2016 mà lần giám định trước không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tai nạn lao động: Biên bản điều tra tai nạn lao động hoặc kết quả đo đạc, quan trắc môi trường lao động; Trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì có thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường hoặc Biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội.

- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động lần trước gần nhất của Hội đồng giám định y khoa đối với trường hợp đã được giám định nhưng không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp.

- Biên bản giám định lại mức suy giảm khả năng lao động sau khi điều trị thương tật tái phát của Hội đồng giám định y khoa.

- Chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc của bệnh viện cấp tỉnh và tương đương trở lên về việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt (nếu có).

- Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa (Trường hợp thanh toán phí giám định y khoa).

2.3. Trường hợp được giám định tổng hợp do đã bị tai nạn lao động nay tiếp tục bị tai nạn lao động

- Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động (mẫu số 05A-HSB) đối với lần bị tai nạn lao động sau cùng; trường hợp lần bị tai nạn lao động trước đó tại công ty khác nhưng chưa được giải quyết chế độ thì có thêm bản chính văn bản đề nghị giải quyết của công ty nơi xảy ra tai nạn lao động (mẫu số 05A-HSB).

- Bản sao Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động của lần điều trị nội trú sau cùng.

- Trường hợp bị tai nạn lao động điều trị xong, ra viện trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động:

+ Biên bản điều tra tai nạn lao động.

+ Nếu bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì có thêm một trong các giấy tờ sau: Bản sao Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông hoặc biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội.

- Biên bản giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp lần bị tai nạn lao động trước đã được giám định mức suy giảm khả năng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thì có thêm Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của lần giám định đó.

- Chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt (nếu có).

- Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa (Trường hợp thanh toán phí giám định y khoa).

Lưu ýTrường hợp đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động trước ngày 1/1/2007 đã được trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt nay đề nghị trang cấp tiếp: Hóa đơn, chứng từ mua các phương tiện được trang cấp, vé tàu xe đi lại để làm hoặc nhận phương tiện trang cấp (nếu có).

3. Trình tự giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động

- Công ty cổ phần có người lao động bị tai nạn đáp ứng đủ 02 điều kiện trên có trách nhiệm nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ tai nạn lao động cho người lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của người lao động (như hướng dẫn tại Mục 2).

- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Mức hưởng chế độ tai nạn lao động

Người lao động sẽ được hưởng các chế độ trợ cấp tai nạn lao động khác nhau tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động sau giám định.

4.1. Trợ cấp một lần

- Chế độ này áp dụng khi người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%.

- Mức trợ cấp một lần đối với chế độ này được tính như sau: Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.

Ngoài ra, người lao động còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Qũy bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một 01 năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng Qũy được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào Qũy của tháng liền kề trước của tháng bị tai nạn lao động. Trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào Quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.

Ví dụ: Người lao động đóng vào Qũy bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được 03 năm thì bị tai nạn lao động tại nơi làm việc vào ngày 01/7/2023 và bị suy giảm 15% khả năng lao động, tiền lương đóng vào Qũy của tháng gần nhất khi xảy ra tai nạn lao động là 4.000.000 đồng thì mức trợ cấp nhận được là:

+ Mức trợ cấp tai nạn lao động:

[5 + (Mức suy giảm KNLĐ - 5) * 0,5] * Mức lương cơ sở = [ 5 + (15 - 5) * 0,5] * 1.800.000 (đồng) = 18.000.000 (đồng).

(Mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 là: 1.800.000 đồng).

+ Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:

[0,5 + ( số năm đóng vào Quỹ - 1 ) * 0,3] * tiền lương tháng đóng vào Quỹ của tháng liền trước tháng bị TNLĐ

= [0,5 + (3 - 1) * 0,3] * 4.000.000 (đồng) = 4.400.000 (đồng).

Như vậy, trong trường hợp này, người lao động nhận được tổng trợ cấp là: 22.400.000 đồng.

4.2. Trợ cấp hàng tháng

- Trợ cấp hàng tháng áp dụng khi người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên.

- Mức trợ cấp hằng tháng trong trường hợp này được tính như sau: Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;

Ngoài mức trợ cấp này, hằng tháng, người lao động còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cứ từ 01 năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào Quỹ sẽ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào Quỹ của tháng liền kề trước khi khi bị tai nạn lao động. Trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào Quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.

Ví dụ: Người lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được 03 năm thì bị tai nạn lao động tại nơi làm việc vào ngày 01/7/2023 và bị suy giảm 45% khả năng lao động, tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng gần nhất khi xảy ra tai nạn lao động là 4.000.000 đồng thì mức trợ cấp nhận được là:

+ Mức trợ cấp tai nạn lao động:  [30% + (45 - 31) *2%] * 1.800.000 = 1.044.000 (đồng).

+ Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào Quỹ bảo hiểm: [0,5 % + ( 3 - 1 ) * 0,3 %] * 4.000.000 = 44.000 (đồng).

Như vậy, trong trường hợp này, người lao động nhận được tổng trợ cấp hàng tháng là: 1.088.000 đồng.

4.3. Trợ cấp phục vụ

Áp dụng khi người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng trợ cấp hàng tháng nêu tại mục 4.2, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.

4.4. Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình

Bên cạnh các khoản trợ cấp tai nạn lao động nêu trên, trường hợp người lao động bị tai nạn lao động mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì còn được cấp tiền để mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật và theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn, kỹ thuật.

5. Thời điểm hưởng các khoản trợ cấp

- Thời điểm hưởng trợ cấp nêu trên được tính từ tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú.

Trường hợp giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động, thời điểm trợ cấp được tính kể từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện của lần điều trị đối với tai nạn lao động sau cùng hoặc từ tháng có kết luận giám định tổng hợp của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú.

Trường hợp bị tai nạn lao động mà sau đó không xác định được thời điểm điều trị ổn định xong, ra viện thì thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thời điểm hưởng trợ cấp tính từ tháng người lao động được cấp Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

- Trường hợp người lao động được đi giám định mức suy giảm khả năng lao động sau khi thương tật đã được điều trị ổn định và giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.

Lưu ýTrường hợp người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động hoặc bị chết trong thời gian điều trị thương tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động thì thân nhân của người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động chết. Hồ sơ hưởng trợ cấp xem chi tiết tại: Hồ sơ giải quyết chế độ tử tuất.

Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.

Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây

13,965
Bài viết liên quan:
Câu hỏi thường gặp: