Vừa rồi, công ty tôi có 01 công nhân không may bị tai nạn và qua đời trong lúc làm việc. Vậy công ty tôi có trách nhiệm như thế nào? - Thiên Khải (Bạc Liêu).
>> Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như thế nào?
>> Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con năm 2022 là bao nhiêu?
Nội dung này được Ban Hỗ trợ PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP trả lời như sau:
Theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 giải thích: Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Do đó, trường hợp có người lao động tử nạn trong lúc làm việc thì được xem là tai nạn lao động và doanh nghiệp phải thực hiện các nghĩa vụ với cơ quan chức năng, thân nhân của người lao động theo quy định pháp luật.
Khi có người bị tai nạn lao động đáp ứng đủ 02 điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động (thuộc một trong các trường hợp được xem là tai nạn lao động và suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn lao động) thì doanh nghiệp có trách nhiệm nộp hồ sơ cho bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở để giải quyết chế độ tai nạn lao động cho người lao động. Thời hạn nộp hồ sơ là 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của người lao động.
>> Xem chi tiết tại: Hồ sơ giải quyết chế độ tai nạn lao động
Khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thì người bị tai nạn hoặc người biết sự việc phải báo ngay cho người phụ trách trực tiếp, người sử dụng lao động biết để kịp thời có biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả xảy ra.
Nếu vụ tai nạn lao động làm chết người doanh nghiệp có trách nhiệm khai báo ngay với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi xảy ra tai nạn; và phải đồng thời báo ngay cho cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện) theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015.
Sau đó, cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh sẽ thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh để tiến hành điều tra vụ tai nạn lao động chết người.
Đồng thời, khi có người lao động bị tai nạn lao động thì doanh nghiệp có các trách nhiệm theo Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 bao gồm:
(1) Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
(2) Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
- Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
- Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
- Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
(3) Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
(4) Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
- Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
- Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
(5) Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại trường hợp (4) với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
(6) Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
(7) Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;
(8) Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
(9) Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định;
(10) Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nêu tại (3), (4), (5) bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
Lưu ý: Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng,...mà bị chết thì doanh nghiệp sử dụng lao động và thân nhân của người lao động sẽ căn cứ vào điều kiện hưởng chế độ tử tuất làm hồ sơ để hưởng chế độ tử tuất. Chế độ tử tuất của người lao động bao gồm: chế độ trợ cấp mai táng và chế độ trợ cấp tuất.
>> Chi tiết xem tại: Hồ sơ giải quyết chế độ tử tuất