Chồng của tôi bị tai nạn lao động trong lúc làm việc tại công trình và chết sau khi được đưa đi cấp cứu. Vậy tôi có được hưởng chế độ gì hay không? – Hương Ly (Tuyên Quang).
>> Quá hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản, người lao động phải làm gì?
>> Doanh nghiệp được phép tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất khi nào?
Theo quy định tại Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
(i) Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật Lao động 2019 và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh.
- Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động.
- Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
(ii) Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại đoạn (i) nêu trên.
(iii) Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.
Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản sửa đổi, hướng dẫn thi hành 2023 |
Chồng chết do tai nạn lao động, vợ được hưởng chế độ gì không? (Ảnh minh hoạ - Nguồn từ Internet)
Trường hợp chồng của bạn chết do bị tai nạn lao động và đáp ứng được các điều kiện tại Mục 1 nêu trên thì bạn sẽ được hưởng các quyền lợi sau:
- Trường hợp tai nạn lao động không hoàn toàn do lỗi của người lao động gây ra thì được bồi thường ít nhất 30 tháng tiền lương.
- Trường hợp tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của người lao động gây ra thì được bồi thường ít nhất 12 tháng tiền lương.
(Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 3 và điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH).
- Trợ cấp một lần: Trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động bị tai nạn lao động chết.
Mức trợ cấp một lần = 36 x 1.800.000 đồng (mức lương cơ sở hiện nay) = 64.800.000 đồng.
(Căn cứ Điều 53 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015).
- Trợ cấp mai táng: Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động bị tai nạn lao động chết.
Trợ cấp mai táng = 10 x 1.800.000 đồng (mức lương cơ sở hiện nay) = 18.000.000 đồng.
(Căn cứ khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
- Trợ cấp tuất: Thân nhân người lao động sẽ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần như sau:
+ Trợ cấp tuất hằng tháng: Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
+ Trợ cấp tuất một lần: Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
(Căn cứ khoản 1 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).