Theo quy định của pháp luật hiện hành, Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được chi cho các hoạt động gì? Cụ thể về vấn đề này như thế nào? – Hoàng Dũng (Quảng Ngãi).
>> Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị thương tật, được hưởng trợ cấp bao nhiêu?
>> Tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động dưới 5%, có được hưởng chế độ tai nạn lao động?
Căn cứ Điều 42 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được sử dụng đối với những hoạt động sau:
(1) Trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với các trường hợp đủ điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động và chế độ bệnh nghề nghiệp (nêu tại mục 2 và 3); trả phí khám giám định đối với trường hợp người lao động chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định và người lao động sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định giám định lại tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau 24 tháng, kể từ ngày người lao động được Hội đồng giám định y khoa kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động liền kề trước đó mà kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
(2) Chi trợ cấp một lần, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp phục vụ.
(3) Chi hỗ trợ phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình.
(4) Chi dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
(5) Chi hỗ trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
(6) Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc.
(7) Chi phí quản lý bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
(8) Chi đóng bảo hiểm y tế cho người nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực |
Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được chi cho các hoạt động gì?
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
(i) Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật Lao động 2019 và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh.
- Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động.
- Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
(ii) Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn tại mục (i).
(iii) Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân sau:
- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân.
- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 46 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, chế độ bệnh nghề nghiệp cần đáp ứng những điều kiện sau:
- Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo Thông tư 15/2016/TT-BYT (được bổ sung bởi Thông tư 02/2023/TT-BYT).
+ Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo Thông tư 15/2016/TT-BYT (được bổ sung bởi Thông tư 02/2023/TT-BYT).
- Người lao động khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định Thông tư 15/2016/TT-BYT (được bổ sung bởi Thông tư 02/2023/TT-BYT) mà phát hiện bị bệnh nghề nghiệp trong thời gian quy định thì được giám định để xem xét, giải quyết chế độ theo quy định của Chính phủ.