Một năm nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động mấy lần? Không nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động bị phạt bao nhiêu?
>> Doanh nghiệp dưới 10 lao động có phải nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2025 không?
>> Thứ Sáu Tuần Thánh là lễ gì? Ý nghĩa của Thứ Sáu Tuần Thánh?
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (được sử đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 73 Nghị định 35/2022/NĐ-CP) có quy định về báo cáo tình hình sử dụng lao động như sau:
Điều 4. Báo cáo sử dụng lao động
...
2. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi.
Như vậy, một năm người sử dụng phải nộp 02 báo cáo tình hình sử dụng lao động. Bao gồm: Báo cáo tình hình sử dụng lao động định kỳ 06 tháng (trước ngày 05/06) và Báo cáo tình hình sử dụng lao động hằng năm (trước ngày 05/12).
![]() |
File word mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động cho công ty năm 2025 và hướng dẫn cách điền |
Một năm người sử dụng phải nộp 02 báo cáo tình hình sử dụng lao động
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:
Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động
...
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
b) Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;
d) Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật.
Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân.
Như vậy, không nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động có thể bị phạt từ 05 – 10 triệu đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân hoặc từ 10 – 20 triệu đồng đối với người sử dụng lao động là tổ chức.
Quý khách hàng xem chi tiết tại công việc pháp lý: Thủ tục báo cáo sử dụng lao động định kỳ 6 tháng và hằng năm
>> Xem thêm:
Doanh nghiệp dưới 10 lao động có phải nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2025 không?
File word mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động cho công ty năm 2025