Tôi muốn biết trên đường đi làm về mà bị tai nạn giao thông thì có được xem là tai nạn lao động hay không? Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về việc này? – Thùy An (Hà Nội).
>> Tiền lương tối thiểu năm 2024 của nhân viên nhập liệu là bao nhiêu?
>> Tiền lương làm thêm giờ năm 2024 có được miễn thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ Điều 45 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 thì người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
(i) Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh.
- Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động.
- Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
(ii) Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản (i) nêu trên.
(iii) Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015.
Theo đó, nếu người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bị tai nạn giao thông trên đường đi làm về ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý thì sẽ được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định nêu trên. Mức trợ cấp dành cho người lao động bị tai nạn giao thông trên đường đi làm về đủ điều kiện được thực hiện theo quy định tại Mục 2 của bài viết này.
File Excel tính số tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ năm 2024 |
Giải đáp thắc mắc bị tai nạn giao thông trên đường đi làm về năm 2024, có được coi là tai nạn lao động (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 28/2021/TT-BLDTBXH, người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động, nếu nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của chính người lao động bị nạn gây ra (căn cứ theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động).
Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư 28/2021/TT-BLDTBXH thì mức trợ cấp đối với người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động như sau:
(i) Ít nhất 12 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.
(ii) Ít nhất bằng 0,6 tháng tiền lương đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì tính theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 28/2021/TT-BLDTBXH:
Ttc = Tbt x 0,4
Trong đó:
- Ttc: Mức trợ cấp cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương).
- Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương).
Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 28/2021/TT-BLDTBXH thì nguyên tắc trợ cấp tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện trợ cấp lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.