Cơ quan nào có thẩm quyền cấp thẻ an toàn lao động nhóm 3 hiện nay? Hành vi lợi dụng danh nghĩa dạy nghề để trục lợi có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong lao động hay không?
>> Tết Hàn thực là gì? Tết Hàn thực 2025 vào ngày nào?
>> Lễ hội nữ tướng Lê Chân 2025 khi nào? Ở đâu? Có những hoạt động gì nổi bật?
Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị định 44/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP) về quản lý cấp giấy chứng nhận huấn luyện, thẻ an toàn lao động cụ thể:
1. Cấp Giấy chứng nhận huấn luyện
a) Tổ chức huấn luyện, doanh nghiệp đủ điều kiện tự huấn luyện cấp Giấy chứng nhận huấn luyện cho người được huấn luyện thuộc các nhóm 1, 2, 5 và 6 sau khi kiểm tra, sát hạch đạt yêu cầu;
b) Giấy chứng nhận huấn luyện theo Mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Cấp Thẻ an toàn
a) Người sử dụng lao động cấp Thẻ an toàn cho người được huấn luyện thuộc nhóm 3 sau khi kiểm tra đạt yêu cầu. Tổ chức huấn luyện cấp Thẻ an toàn cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động;
b) Thẻ an toàn theo Mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
…
Theo đó, đối với người được huấn luyện thuộc các nhóm 1,2,5 và 6 thì tổ chức huấn luyện hoặc tự thân doanh nghiệp (trong trường hợp đủ điều kiện huấn luyện) sẽ được cấp giấy chứng nhận huấn luyện.
Đối với người lao động được huấn luyện thuộc nhóm 3 thì người sử dụng lao động sẽ là bên cấp thẻ an toàn cho người lao động có ký hợp đồng lao động với công ty.
Lưu ý: Những trường hợp không ký hợp đồng lao động thì tổ chức huấn luyện sẽ là bên cấp thẻ an toàn.
Như vậy, trường hợp thực hiện huấn luyện nhóm 3 cho người lao động, người sử dụng lao động được phép cấp thẻ an toàn đối với nhưng trường hợp người lao động kiểm tra đạt yêu cầu theo quy định.
![]() |
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp thẻ an toàn lao động nhóm 3 hiện nay
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Bộ luật lao động 2019 về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động cụ thể như sau:
1. Phân biệt đối xử trong lao động.
2. Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.
3. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
4. Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
5. Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
6. Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
7. Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.
Theo đó, hành vi lợi dụng danh nghĩa dạy nghề để trục lợi là một trong các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động theo quy định pháp luật hiện hành.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 về các nghĩa vụ đối với người lao động bao gồm:
- Có trách nhiệm thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác.
- Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động.
- Tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
- Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.
Xem thêm >> Người làm công tác an toàn vệ sinh lao động được cấp thẻ an toàn hay cấp giấy chứng nhận?