Doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi sử dụng lao động để làm việc cho mình thì có trách nhiệm trả đầy đủ tiền lương theo thỏa thuận cho người lao động, cụ thể như sau:
>> Xây dựng và thông báo Thang lương, Bảng lương và phụ cấp lương
Tiền lương là số tiền mà doanh nghiệp, hộ kinh doanh trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Tra cứu mức lương tối thiểu vùng tại bảng tra cứu mức lương tối thiểu vùng năm 2024 theo cấp huyện.
Việc trả lương phải được phải bảo đảm thực hiện bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
Mỗi lần trả lương; doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).
(Căn cứ theo quy định tại Điều 90 và Điều 95 Bộ luật Lao động 2019).
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh trả lương cho người lao động phải tuân thủ các nguyên tắc tại Điều 94 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì doanh nghiệp, hộ kinh doanh có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
- Doanh nghiệp, hộ kinh doanh không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoặc của đơn vị khác mà doanh nghiệp, hộ kinh doanh chỉ định.
Theo quy định tại Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 (được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP), doanh nghiệp, hộ kinh doanh có thể trả lương cho người lao động theo các hình thức sau:
(i) Tùy thuộc vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh; doanh nghiệp, hộ kinh doanh thỏa thuận với người lao động về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán trong hợp đồng lao động. Cụ thể như sau:
Hình thức |
Nội dung |
Trả lương theo thời gian |
Căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động: - Tiền lương trả theo tháng. - Tiền lương trả theo tuần. - Tiền lương trả theo ngày. - Tiền lương trả theo giờ. Cách tính tiền lương: - Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì: + Tiền lương trả theo tuần = (Tiền lương tháng x 12 tháng)/52 tuần + Tiền lương trả theo ngày = Tiền lương tháng : số ngày làm việc bình thường trong tháng. - Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận trả lương theo tuần thì: Tiền lương theo ngày = Tiền lương tuần : số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. - Tiền lương trả theo giờ = Tiền lương ngày : Số giờ làm việc bình thường trong ngày. Ví dụ 1: - Doanh nghiệp A có thời gian làm việc từ thứ 2 đến thứ 7 hằng tuần. Trong tháng có 31 ngày, 04 ngày chủ nhật; thì doanh nghiệp có số ngày làm việc trong tháng là 27 ngày. - Tiền lương trả theo ngày = tiền lương tháng : 27 ngày |
Trả lương theo sản phẩm |
Tiền lương sẽ được trả căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao. Ví dụ 2: Đơn giá cho mỗi sản phẩm hoàn thành là 10.000 đồng; người lao động làm được 100 sản phẩm thì tiền lương nhận được tương ứng = 10.000 đồng x 100 sản phẩm = 1.000.000 đồng. |
Trả lương theo khoán |
Tiền lương sẽ được trả căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành. Ví dụ 3: Công ty thuê người lao động thu hoạch 10 ha diện tích lúa trong thời gian 07 ngày, nếu hoàn thành thì nhận được 15.000.000 đồng. |
(ii) Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
Kỳ hạn trả lương do các bên thỏa thuận hoặc theo quy chế của doanh nghiệp; nhưng vẫn phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
Trả lương theo tháng |
Trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ. |
Trả lương theo giờ, ngày, tuần |
Trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần. |
Trả lương theo sản phẩm, khoán |
Trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng. |
- Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày. - Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương. |
- Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.
- Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động
Xem chi tiết tại công việc “Xây dựng và thông báo Thang lương, Bảng lương và phụ cấp lương”.
- Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
- Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Đối với các chế độ và phúc lợi khác như tiền thưởng, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
Như vậy, có thể thấy: Tùy trường hợp mà có hoặc không có phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; nhưng tiền lương theo công việc hoặc chức danh là thành tố bắt buộc phải được thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng lao động.
Ví dụ 4:
A làm công nhân lắp ráp cho doanh nghiệp B với tiền lương 8,000,000 đồng/tháng; trong đó, bao gồm:
Mức lương cơ bản (mức lương theo công việc) |
Phụ cấp |
Các khoản bổ sung khác |
Tổng tiền lương thực nhận |
5,050,000 |
Không có |
2,950,000 |
8,000,000 |
- Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.
- Khi người lao động làm việc vào ban đêm thì doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
Cụ thể, tiền lương làm việc vào ban đêm được xác định theo công thức sau:
Tiền lương làm việc vào ban đêm |
= A + A x Ít nhất 30% |
x Số giờ làm việc vào ban đêm |
Công thức thu gọn:
Tiền lương làm việc vào ban đêm |
= A x Ít nhất 130% |
x Số giờ làm việc vào ban đêm |
Trong đó:
A là tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường; được xác định bằng tiền lương thực trả của công việc đang làm của tháng hoặc tuần hoặc ngày mà người lao động làm thêm giờ (không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định; tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động) chia cho tổng số giờ thực tế làm việc tương ứng trong tháng hoặc tuần hoặc ngày người lao động làm thêm giờ (không quá số ngày làm việc bình thường trong tháng và số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, 01 tuần theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn và không kể số giờ làm thêm).
Tiền lương làm việc vào ban đêm |
= B + B x Ít nhất 30% x |
Số sản phẩm làm vào ban đêm |
Công thức thu gọn:
Tiền lương làm việc vào ban đêm |
= B x Ít nhất 130% x |
Số sản phẩm làm vào ban đêm |
Trong đó:
B là đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường.
Ví dụ 5:
Công nhân Z được trả lương theo sản phẩm, với đơn giá là 15.000 đồng/sản phẩm. Vừa qua, A phát sinh phải làm việc vào ban đêm và hoàn thành được 100 sản phẩm trong thời gian ấy.
Như vậy, tiền lương làm việc vào ban đêm của Z ít nhất là: 15.000 x 130% x 100 = 1.950.000 (đồng)
Tham khảo thêm tại công việc “Trả lương làm thêm giờ cho người lao động”.
Quý khách hàng có thể tham khảo thêm >> File Excel tính tiền lương hàng tháng của người lao động và >> File Excel tính tiền lương làm thêm giờ, làm vào ban đêm.