Khi doanh nghiệp, hộ kinh doanh (người sử dụng lao động) xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động làm việc cho mình cần tuân thủ theo nguyên tắc, hình thức và trình tự sau:
>> Trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm
Theo Điều 117 Bộ luật Lao động 2019 thì kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân thủ theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh (là người sử dụng lao động) thực hiện xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động làm việc cho mình như sau:
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh có thể xử lý kỷ luật lao động theo các hình thức quy định tại Điều 124 Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể là:
(i) Khiển trách.
(ii) Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
(iii) Cách thức.
(iv) Sa thải.
Lưu ý: Trong các hình thức xử lý kỷ luật lao động, có thể nói, sa thải là hình thức xử lý nặng nhất, dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng lao động. Cho nên, doanh nghiệp, hộ kinh doanh chỉ áp dụng hình thức này khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019:
- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý tại nơi làm việc.
- Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp, hộ kinh doanh; có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời hạn chưa xóa kỷ luật (06 tháng kể từ ngày bị xử lý; hoặc người lao động bị cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật (03 năm kể từ ngày bị xử lý).
Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật khi chưa được xóa kỷ luật theo quy định của Điều 126 Bộ luật Lao động 2019.
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng thuộc trường hợp:
+ 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc; hoặc
+ 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày, kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Nội dung này được quy định chi tiết tại Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, như sau:
(i) Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
- Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động.
- Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên.
- Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật.
- Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
(ii) Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
(iii) Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
(iv) Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
- Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động.
- Đang bị tạm giữ, tạm giam.
- Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định sau đây:
+ Người lao động có hành vi về hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc.
+ Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.
- Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
(v) Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Xử lý kỷ luật lao động (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo Điều 127 Bộ luật Lao động 2019 quy định các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động bao gồm:
- Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.
- Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
- Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.
Điều 123 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời hiệu xử lý kỷ luật lao động như sau:
- Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
- Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, không được xử lý kỷ luật lao động nêu tại đoạn (iv) Mục 2 bên trên, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
- Doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định nêu trên.
Căn cứ Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Bước 1. Chứng minh hành vi vi phạm:
- Trường hợp doanh nghiệp, hộ kinh doanh phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm: Doanh nghiệp, hộ kinh doanh tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.
- Trường hợp doanh nghiệp, hộ kinh doanh phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm xảy ra hành vi vi phạm: Doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
Bước 2. Tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động:
Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp, hộ kinh doanh tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:
- Trước khi tiến hành cuộc họp: Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động; doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải gửi văn bản Thông báo mời họp về việc xử lý kỷ luật người lao động về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, sau đây: tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, người lao động và người đại diện theo pháp luật của người lao động nếu người lao động chưa đủ 15 tuổi. Đồng thời phải bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp.
- Sau khi nhận được thông báo của doanh nghiệp, hộ kinh doanh: Các thành phần phải xác nhận tham dự cuộc họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 với doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì doanh nghiệp, hộ kinh doanh và người lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì doanh nghiệp, hộ kinh doanh quyết định thời gian, địa điểm họp.
- Tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động: Doanh nghiệp, hộ kinh doanh tiến hành họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo trước đó. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì doanh nghiệp, hộ kinh doanh vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
Bước 3. Lập biên bản cuộc họp xử lý kỷ luật lao động:
Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành Biên bản họp xử lý kỷ luật lao động, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
Bước 4. Ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động:
Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành Quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 phải tham dự cuộc họp.
Căn cứ quy định tại Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
- Sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở; doanh nghiệp, hộ kinh doanh có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi xét thấy vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp và nếu để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh.
- Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc. Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc; doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải nhận người lao động trở lại làm việc.
- Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
- Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc cho người lao động.
Điều 126 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc xóa kỷ luật lao động, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động cụ thể như sau:
- Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức sau 03 năm kể từ ngày bị xử lý, nếu không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì đương nhiên được xóa kỷ luật.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ thì có thể được doanh nghiệp, hộ kinh doanh xét giảm thời hạn.
Quý khách hàng có thể tham khảo thêm “Mẫu Quyết định về việc xóa bỏ kỷ luật lao động”.