Phát hành chứng thư chữ ký số công cộng cho thuê bao được quy định như thế nào? Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ thực hiện các công việc gì?
>> MWC 2025 tổ chức ở đâu? Khi nào? Việt Nam mang gì đến sự kiện di động lớn nhất thế giới?
>> Tổ chức do tư nhân nắm giữ 100% vốn từ tháng 5/2025 gồm những tổ chức nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Nghị định 23/2025/NĐ-CP (bắt đầu có hiệu lực ngày 10/04/2025) quy định về phát hành chứng thư chữ ký công cộng cho thuê bao cụ thể như sau:
- Tổ chức cung cấp vụ chứng thực chữ ký số công cộng phát hành chứng thư chữ ký số công cộng cho thuê bao sau khi kiểm tra được các nội dung sau đây:
+ Thông tin trong hồ sơ đề nghị phát hành chứng thư chữ ký số công cộng của thuê bao là chính xác.
+ Khóa công khai trên chứng thư chữ ký số công cộng sẽ được cấp là duy nhất và cùng cặp với khóa bí mật của tổ chức, cá nhân đề nghị phát hành chứng thư chữ ký số công cộng.
- Chứng thư chữ ký số công cộng chỉ được cấp cho tổ chức, cá nhân đề nghị phát hành và phải có đầy đủ những thông tin được quy định tại Điều 6 Nghị định 23/2025/NĐ-CP.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng chỉ được công bố chứng thư chữ ký số công cộng đã cấp cho thuê bao dựa trên cơ sở dữ liệu về chứng thư chữ ký số của mình sau khi nhận được xác nhận từ thuê bao về tính chính xác của thông tin trên chứng thư đó. Thời hạn công bố chậm nhất là 24 giờ sau khi có xác nhận từ thuê bao (trừ trường hợp có thỏa thuận khác).
- Đảm bảo an toàn trong suốt quá trình tạo và chuyển giao chứng thư chữ ký số công công cho thuê bao đối với tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
![]() |
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Phát hành chứng thư chữ ký số công cộng cho thuê bao được quy định như thế nào
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về các hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ thực hiện các hoạt động như sau:
|
Tại khoản 14 Điều 3 Luật Giao dịch điện tử 2023 có định nghĩa về dịch vụ chứng thực chữ số như sau:
Dịch vụ chứng thực chữ ký số là dịch vụ do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cung cấp để xác thực chủ thể ký số trên thông điệp dữ liệu, bảo đảm tính chống chối bỏ của chủ thể ký với thông điệp dữ liệu và bảo đảm tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu được ký.