Doanh nghiệp chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế được thực hiện theo quy định sau đây:
>> Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
>> Hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền
Đối với trường hợp doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử KHÔNG có mã của cơ quan thuế, sau khi lập hóa đơn để gửi đến người mua, doanh nghiệp sẽ phải thực hiện thủ tục chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế như sau:
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 22 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, phương thức và thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử được quy định như sau:
Trường hợp 1: Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP đến cơ quan thuế cùng thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực: bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính ngân hàng, vận tải hàng không, chứng khoán.
- Bán hàng hóa là điện, nước sạch nếu có thông tin về mã khách hàng hoặc mã số thuế của khách hàng.
Tùy thuộc vào thời hạn nộp hồ khai thuế GTGT theo tháng hoặc quý mà doanh nghiệp sẽ phải lập Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử phát sinh trong tháng hoặc quý (tính từ ngày đầu của tháng hoặc quý đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý).
Lưu ý:
- Trường hợp phát sinh số lượng hóa đơn lớn thì bảng tổng hợp sẽ được tách theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế nhằm đảm bảo yêu cầu gửi nhận dữ liệu trên đường truyền.
- Đối với hóa đơn gửi theo bảng tổng hợp thì doanh nghiệp (bên bán) gửi thông tin hủy, điều chỉnh trực tiếp trên bảng tổng hợp của các kỳ tiếp theo mà không gửi thông báo hóa đơn điện tử có sai sót đến cơ quan thuế.
- Các hóa đơn được lập cho tổng doanh thu của người mua là cá nhân không kinh doanh phát sinh trong ngày hoặc tháng theo bảng kê chi tiết thì doanh nghiệp (bên bán) chỉ gửi dữ liệu hóa đơn điện tử (không kèm bảng kê chi tiết) đến cơ quan thuế.
- Đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng thì doanh nghiệp (bên bán) tổng hợp dữ liệu tất cả các hóa đơn bán xăng dầu trong ngày theo từng mặt hàng để thể hiện trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử và chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử này đến cơ quan thuế ngay trong ngày, trừ trường hợp: Doanh nghiệp và người mua có thỏa thuận để tạo thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa hoặc tra cứu dữ liệu thì sau khi lập hóa đơn điện tử đầy đủ các nội dung trên hóa đơn và gửi cho người mua thì có thể đồng thời gửi hóa đơn cho cơ quan thuế mà không cần phải lập Bảng tổng hợp hóa đơn điện tử.
Trường hợp 2: Chuyển đầy đủ nội dung hóa đơn áp dụng đối với trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không thuộc trường hợp 1 như sau:
Doanh nghiệp (người bán) sau khi lập đầy đủ nội dung hóa đơn và gửi hóa đơn điện tử cho người mua thì đồng thời gửi hóa đơn cho cơ quan thuế, chậm nhất là trong cùng ngày gửi cho người mua.
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 22 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp thực hiện chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và hướng dẫn của Tổng cục Thuế bằng một trong hai hình thức sau:
(i) Hình thức gửi trực tiếp áp dụng cho trường hợp:
- Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn số lượng lớn, có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu về định dạng chuẩn dữ liệu và đáp ứng các yêu cầu sau đây, có nhu cầu chuyển dữ liệu theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế gửi văn bản kèm theo tài liệu chứng minh điều kiện đáp ứng đến Tổng cục Thuế:
+ Kết nối với Tổng cục Thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, gồm 1 kênh truyền chính và 1 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 5 Mbps.
+ Sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức để kết nối.
+ Sử dụng giao thức SOAP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu.
- Doanh nghiệp có tổ chức mô hình Công ty mẹ - con, có xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu hóa đơn tập trung tại Công ty mẹ và có nhu cầu Công ty mẹ chuyển toàn bộ dữ liệu hóa đơn điện tử bao gồm cả dữ liệu của các công ty con đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì gửi kèm theo danh sách công ty con đến Tổng cục Thuế để thực hiện kết nối kỹ thuật.
(ii) Hình thức gửi thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử áp dụng cho trường hợp:
Các doanh nghiệp không thuộc trường hợp chuyển dữ liệu theo Mục 1 bên trên thực hiện ký hợp đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để tổ chức này làm dịch vụ chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế.
Căn cứ hợp đồng được ký kết, doanh nghiệp có trách nhiệm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để tổ chức này gửi tiếp đến cơ quan thuế.
- Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử (Mẫu 01/TH-HĐĐT) Phụ lục IA ban hành kèm Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
- Tờ khai dữ liệu hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (Hóa đơn điện tử) (Mẫu 03/DL-HĐĐT) Phụ lục IA ban hành kèm Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
- Thông báo về việc kết quả kiểm tra dữ liệu hóa đơn điện tử (Mẫu 01/TB-KTDL) Phụ lục IB ban hành kèm Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
- Đề nghị đăng ký mới hoặc bổ sung tài khoản truy cập/nội dung cung cấp thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử (Mẫu 01/CCTT-ĐK) Phụ lục II ban hành kèm Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
- Đăng ký sử dụng hình thức nhắn tin tra cứu thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử (Mẫu 01/CCTT-NT) Phụ lục II ban hành kèm Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
- Đăng ký kết nối, dừng kết nối với Cổng thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử (Mẫu 01/CCTT-KN) Phụ lục II ban hành kèm Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
- Thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý về việc đăng ký mới hoặc bổ sung nội dung cung cấp thông tin/tài khoản truy cập hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử (Mẫu 01/CCTT-TB) Phụ lục II ban hành kèm Nghị định 123/2020/NĐ-CP.