Với bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc, thiệt hại tài sản do người lái xe có nồng độ cồn trong hơi thở bao nhiêu thì công ty bảo hiểm không phải bồi thường? – Bảo Lâm (Lâm Đồng).
>> Các trường hợp được từ chối bán bảo hiểm bắt buộc năm 2023
>> Hướng dẫn cách yêu cầu bảo hiểm bồi thường khi bị tai nạn giao thông 2023
Đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, tại điểm đ khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm như sau:
“2. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:
...
đ) Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.”
Theo đó, tại Quyết định 320/QĐ-BYT ngày 23/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành hóa sinh thì trị số bình thường của nồng độ cồn là < 10.9 mmol/L.
Như vậy, nếu người lái xe gây tai nạn giao thông làm thiệt hại về tài sản cho người thứ ba do trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn từ 10.9 mmol/L trở lên sẽ không được công ty bảo hiểm bồi thường.
Tuy nhiên, quy định này không loại trừ trách nhiệm bảo hiểm của công ty bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe và tính mạng của người thứ ba hoặc hành khách trên xe. Tức là, đối với thiệt hại về sức khỏe và tính mạng thì dù người lái xe gây thiệt hại do nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá mức trị số bình thường thì công ty bảo hiểm vẫn phải bồi thường.
Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] |
Mức nồng độ cồn của người lái xe mà công ty bảo hiểm không phải bồi thường (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, công ty bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:
- Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.
- Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.
- Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2018 và năm 2019); người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.
- Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
- Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế (xem chi tiết tại Mục 1 bên trên); sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.
- Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
- Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
- Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại sau:
- Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với người thứ ba do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra.
- Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách trên chiếc xe đó do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra.
(Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP).