Nhân viên của tôi sử dụng xe công ty đi giao hàng thì không may bị tai nạn giao thông, vậy chúng tôi phải làm gì để được phía doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường? – A Sân (Gia Lai).
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, khi bị tai nạn giao thông, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm có thể yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường như sau:
(1) Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm vào đường dây nóng khi xảy ra tai nạn:
Khi tai nạn xảy ra, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm vào đường dây nóng để phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn.
Ngoài ra, khi tai nạn xảy ra, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải có trách nhiệm:
- Không di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm, trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Chủ động thu thập và cung cấp các tài liệu quy định trong hồ sơ bồi thường bảo hiểm thuộc trách nhiệm của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm quy định tại Mục 2 dưới đây.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu do mình cung cấp.
(2) Tiến hành giám định và hoàn thiện hồ sơ bồi thường:
Sau khi thông báo về tai nạn, trong vòng 1 giờ, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm sẽ được doanh nghiệp bảo hiểm hướng dẫn:
- Các biện pháp bảo đảm an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về người, tài sản;
- Hồ sơ, thủ tục yêu cầu bồi thường bảo hiểm;
- Tổ chức thực hiện việc giám định tổn thất xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất làm căn cứ giải quyết bồi thường bảo hiểm trong vòng 24 giờ.
(3) Nhận tạm ứng bồi thường bảo hiểm:
Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm sẽ được tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, cụ thể:
- Trường hợp đã xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:
+ 70% mức bồi thường bảo hiểm ước tính theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp tử vong.
+ 50% mức bồi thường bảo hiểm ước tính theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp tổn thương bộ phận.
- Trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:
+ 30% giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp tử vong và ước tính tỷ lệ tổn thương từ 81% trở lên.
+ 10% giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp ước tính tỷ lệ tổn thương từ 31% đến dưới 81%.
(4) Gửi thông báo tai nạn bằng văn bản hoặc thông qua hình thức điện tử cho doanh nghiệp bảo hiểm:
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra tai nạn trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải gửi thông báo tai nạn bằng văn bản hoặc thông qua hình thức điện tử cho doanh nghiệp bảo hiểm.
Lưu ý: Trường hợp bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không thông báo tai nạn tại đoạn (iv) thì doanh nghiệp bảo hiểm thì có quyền giảm trừ tối đa 5% số tiền bồi thường thiệt hại đối với tài sản.
Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] |
Hướng dẫn cách yêu cầu bảo hiểm bồi thường khi bị tai nạn giao thông 2023 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm chủ động thu thập và cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu sau đây:
(i) Văn bản yêu cầu bồi thường.
(ii) Tài liệu liên quan đến xe cơ giới, người lái xe (Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính hoặc bản ảnh chụp):
- Giấy chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy chứng nhận đăng ký xe trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và chứng từ nguồn gốc xe (trường hợp không có Giấy chứng nhận đăng ký xe).
- Giấy phép lái xe.
- Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tùy thân khác của người lái xe.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm.
(iii) Tài liệu chứng minh thiệt hại về sức khỏe, tính mạng (Bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính hoặc bản ảnh chụp). Tùy theo mức độ thiệt hại về người có thể bao gồm một hoặc một số các tài liệu sau:
- Giấy chứng nhận thương tích.
- Hồ sơ bệnh án.
- Trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử hoặc văn bản xác nhận của cơ quan Công an hoặc kết quả giám định của cơ quan giám định pháp y đối với trường hợp nạn nhân chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn.
(iv) Tài liệu chứng minh thiệt hại đối với tài sản:
- Hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc bằng chứng chứng minh về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn gây ra (trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập giấy tờ này).
- Các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh mà chủ xe cơ giới đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
(v) Quyết định của Tòa án (nếu có).
- Mức bồi thường cao nhất đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.
- Mức bồi thường cao nhất đối với thiệt hại về tài sản:
+ Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 35/2018/QH14, Luật số 44/2019/QH14) gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn.
+ Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 35/2018/QH14, Luật số 44/2019/QH14) gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.
(Căn cứ Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP).