Tại phiên họp thứ 2 ngày 12/4/2022, Hội đồng Tiền lương quốc gia đã thống nhất đề xuất mức tăng lương tối thiểu vùng 6% từ ngày 01/7/2022 trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Vậy nếu đề xuất được thông qua thì mức lương tối thiểu vùng kể từ ngày 01/7/2022 sẽ thay đổi như thế nào? Mời quý thành viên cùng tham khảo nội dung dưới đây:
>> NLĐ sử dụng bằng cấp giả để được nhận vào làm việc có bị phạt tù không?
>> Các quy định về thu hồi giấy phép cho thuê lại lao động năm 2022
Theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định, mức lương tối thiểu là:
- Mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
- Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
- Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
Mức lương tối thiểu hiện nay được thực hiện theo mức lương công bố tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP, cụ thể:
Địa bàn áp dụng |
Mức lương tối thiểu vùng hiện nay |
Mức lương tối thiểu vùng dự kiến từ 01/7/2022 |
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I |
4.420.000 đồng/tháng |
4.685.200 đồng/tháng |
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II |
3.920.000 đồng/tháng |
4.155.200 đồng/tháng |
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III |
3.430.000 đồng/tháng |
3.635.800 đồng/tháng |
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV |
3.070.000 đồng/tháng |
3.254.200 đồng/tháng |
Bảng 1. Mức lương tối thiểu vùng đối với những công việc bình thường
Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi đã qua học nghề, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% mức lương tối thiểu vùng. Do đó, mức lương tối thiểu vùng đối với NLĐ đã qua học nghề, đào tạo nghề dự kiến sẽ thay đổi như sau (giả sử tăng thêm 6%):
Địa bàn áp dụng |
Mức lương tối thiểu vùng hiện nay |
Mức lương tối thiểu vùng dự kiến từ 01/7/2022 |
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I |
4.729.400 đồng/tháng |
5.013.164 đồng/tháng |
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II |
4.194.400 đồng/tháng |
4.446.064 đồng/tháng |
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III |
3.670.100 đồng/tháng |
3.890.306 đồng/tháng |
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV |
3.384.900 đồng/tháng |
3.587.994 đồng/tháng |
Bảng 2. Mức lương tối thiểu vùng đối với những công việc đòi hỏi NLĐ phải qua học nghề, đào tạo nghề
3. Trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng bị phạt như thế nào?
Theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
- Đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động: từ 20 triệu đến 30 triệu đồng;
- Đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động: từ 30 triệu đến 50 triệu đồng;
- Đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên: từ 50 triệu đến 75 triệu đồng.
Ngoài ra, đối với NSDLĐ là tổ chức mức phạt tiền nêu trên sẽ áp dụng gấp 02 lần theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Trên đây là quy định về Mức lương tối thiểu vùng thay đổi thế nào nếu tăng 6% từ ngày 01/7/2022? Nếu còn thắc mắc khác, quý độc giả vui lòng để lại câu hỏi tại đây.
Căn cứ pháp lý: