Tháng 12/2023, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ở công ty tư nhân được nghỉ bao nhiêu ngày? Cụ thể là những ngày nào? Mong được giải đáp! – Hải Triều (Sơn La).
>> Trường hợp công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động 2024
>> Trường hợp NLĐ được chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn và phải báo trước 2024
Căn cứ Điều 111 Bộ luật Lao động 2019, các ngày nghỉ trong tháng 12/2023 của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại công ty ngoài nhà nước (công ty tư nhân) được thực hiện như sau:
Đối với cán bộ, công chức, viên chức được nghỉ hằng tuần tổng cộng 08 ngày, bao gồm: Ngày 2, 3, 9, 10, 16, 17, 23, 24, 30, 31/12/2023 (trong đó, có 05 ngày Thứ Bảy và 05 ngày Chủ nhật).
Người lao động trong trường hợp này được nghỉ 10 ngày như cán bộ, công chức, viên chức nêu tại Mục 1.
Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn mới nhất |
Lịch nghỉ tháng 12/2023 của cán bộ, công chức, viên chức, NLĐ ở công ty tư nhân (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Trong tháng 12/2023, người lao động thuộc trường hợp này được nghỉ tổng cộng 05 ngày. Cụ thể như sau: ngày 3, 10, 17, 24, 31/12/2023.
Như vậy, trong tháng 12/2023, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động không có ngày nghỉ lễ, tết theo quy định pháp luật mà chỉ được nghỉ hàng tuần theo quy định tại Điều 111 Bộ luật Lao động 2019.
[Xem chi tiết Tại đây]
[Xem chi tiết Tại đây]
Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động - Nghị định 145/2020/NĐ-CP 1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động. 2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc. 3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động. 4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm. 5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng. 6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm. 7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. 8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật. 9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động. 10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động. Điều 66. Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt - Nghị định 145/2020/NĐ-CP 1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm. 2. Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm. 3. Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước. Điều 67. Tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác - Nghị định 145/2020/NĐ-CP 1. Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm theo khoản 6 Điều 113 của Bộ luật Lao động do hai bên thỏa thuận. 2. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương. 3. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm. |