Trong năm 2024, trường hợp công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? Rất mong được giải đáp cụ thể về vấn đề này. Trân trọng cảm ơn! – Băng Nhân (Lâm Đồng).
>> Trường hợp NLĐ được chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn và phải báo trước 2024
>> Xây dựng thang lương, bảng lương 2024 với doanh nghiệp, hộ kinh doanh
Cho đến hiện nay, chưa có Bộ luật Lao động 2024, nên trong năm 2024, trường hợp công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vẫn được thực hiện theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019.
Căn cứ khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau:
(i) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
(ii) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
(iii) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.
(iv) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019.
(v) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
(vi) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
(vii) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Bộ luật Lao động 2019 và văn bản hướng dẫn (có hiệu lực từ 18/9/2023)
Trường hợp công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 (được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP), thời hạn mà công ty phải báo trước cho người lao động khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như sau:
- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nêu tại các đoạn (i), (ii), (iii), (v) và (vii) Mục 1 của bài viết, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
+ Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
+ Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
+ Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại đoạn (ii) Mục 1 của bài viết.
- Khi người lao động làm ngành, nghề, công việc quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người lao động này thì thời hạn báo trước như sau:
+ Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên.
+ Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
Lưu ý: Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại đoạn (iv) và (vi) Mục 1 của bài viết thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.
Căn cứ Điều 38 Bộ luật Lao động 2019, việc hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như sau:
Mỗi bên đều có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý.