Trong năm 2024, theo quy định của pháp luật lao động thì trường hợp người lao động được chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn và phải báo trước? – Thành Đức (Trà Vinh).
>> Xây dựng thang lương, bảng lương 2024 với doanh nghiệp, hộ kinh doanh
>> Quy định cụ thể về làm việc part time năm 2024
Cho đến hiện nay, chưa có Bộ luật Lao động 2024, nên trong năm 2024, trường hợp người lao động được chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn và phải báo trước vẫn được thực hiện theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019.
Căn cứ khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 (được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP), trường hợp người lao động được chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn và phải báo trước được quy định như sau:
- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.
- Đối với người lao động làm ngành, nghề, công việc đặc thù đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người lao động này thì thời hạn báo trước như sau:
+ Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên.
+ Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
Lưu ý: Các ngành, nghề, công việc đặc thù gồm:
- Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay.
- Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014.
- Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài.
Bộ luật Lao động 2019 và văn bản hướng dẫn (có hiệu lực từ 18/9/2023)
Trường hợp người lao động được chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn và phải báo trước 2024
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 39 Bộ luật Lao động 2019, quy định như sau:
"Điều 39. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này."
Như vậy, trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trước hạn nhưng không tuân thủ quy định báo trước tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 (nêu tại Mục 1) được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
Căn cứ Điều 40 Bộ luật Lao động 2019, người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
- Không được trợ cấp thôi việc.
- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật Lao động 2019.
Điều 30. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động – Bộ luật Lao động 2019 1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm: a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc; d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật Lao động 2019; đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác; h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận. 2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. |