Tôi mới làm công ty, tuần rồi tôi phải nghỉ ốm đau 04 ngày. Hãy hướng dẫn tôi cách tính tiền nghỉ ốm đau này như thế nào? – Thanh Hiền (Tây Ninh).
>> Đảm bảo quyền lợi cho người lao động tại doanh nghiệp phá sản, chủ bỏ trốn
>> 08 trường hợp tiếp viên hàng không bị tạm đình chỉ ngay công việc từ 01/9/2023
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, mức hưởng chế độ ốm đau được tính theo công thức như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau |
|
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc |
|
Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau |
24 ngày |
Giả sử: trong tháng bạn có thời gian nghỉ ốm đau là 04 ngày. Mức lương đóng BHXH của bạn là 6.000.000 đồng thì số tiền nghỉ ốm đau được xác định như sau:
Tiền nghỉ ốm đau = (6.000.000)/24 x 75% x 4 = 750.000 (đồng)
Lưu ý: Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
File Excel tính mức hưởng chế độ ốm đau 2023 |
File Excel tính số tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ năm 2024 |
Hướng dẫn cách tính tiền nghỉ ốm đau cho người lao động nghỉ ngắn ngày (Ảnh minh họa - Nguồn từ inernet)
Theo quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động gặp vấn đề về sức khỏe sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán tiền chế độ ốm đau nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
* Trường hợp người lao động ốm đau:
- Bị ốm đau, tai nạn (không phải là tai nạn lao động) mà nghỉ việc.
- Có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
- Không tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.
* Trường hợp con ốm:
- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau.
- Có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
* Thời gian hưởng chế độ khi người lao động bị ốm đau:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì:
Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
* Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau:
Theo quy định tại Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:
Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.
Theo Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và điểm 2.1 khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 quy định về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau như sau:
* Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau với người lao động:
- Trường hợp điều trị nội trú:
+ Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
+ Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
- Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sĩ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
- Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ điều trị nội trú và ngoại trú được thay bằng bản sao của bản dịch tiếng Việt giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
* Hồ sơ đối với người sử dụng lao động:
Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau: Danh sách 01B-HSB.