Trợ cấp thôi việc là khoản trợ cấp mà người sử dụng lao động có trách nhiệm phải chi trả cho người lao động (NLĐ) khi chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) theo quy định của pháp luật về lao động. Bộ luật Lao động 2019 (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021) quy định điều kiện, mức hưởng và cách tính trợ cấp thôi việc như thế nào?
>> Những nội dung doanh nghiệp cần sửa đổi, bổ sung trong Nội quy lao động trước ngày 01/01/2021
>> Đã có Mẫu Hợp đồng lao động mới theo quy định của Bộ luật Lao động 2019
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, NLĐ được chi trả trợ cấp thôi việc nếu đã làm việc thường xuyên cho doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên và chấm dứt HĐLĐ thuộc một trong các trường hợp sau:
- Do hết hạn hợp đồng, trừ trường hợp phải gia hạn cho NLĐ là thành viên Ban lãnh đạo tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn HĐLĐ;
- Hoàn thành công việc theo HĐLĐ;
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ;
- NLĐ bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng theo bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
- NLĐ chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật;
- NLĐ, doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng theo quy định tại Điều 35 và Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.
Lưu ý: NLĐ KHÔNG được hưởng trợ cấp thôi việc trong 02 trường hợp sau đây:
- Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định;
- Người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Như vậy, Bộ luật Lao động 2019 đã bổ sung thêm quy định NLĐ tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng là một trường hợp doanh nghiệp có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; tuy nhiên, trường hợp này không được chi trả trợ cấp thôi việc.
Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, NLĐ đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc thì mỗi năm làm việc sẽ được trợ cấp nửa tháng tiền lương. Cụ thể:
Trợ cấp thôi việc |
= |
1/2 |
x |
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc |
x |
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc |
Trong đó:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc |
= |
Tổng thời gian NLĐ đã làm việc cho NSDLĐ |
- |
Thời gian đã tham gia BHTN |
- |
Thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm |
– Tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế được quy định chi tiết tại Điểm a Khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, bao gồm:
+ Thời gian NLĐ trực tiếp làm việc;
+ Thời gian thử việc;
+ Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;
+ Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản;
+ Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương;
+ Thời gian nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công dân mà được người sử dụng lao động trả lương;
+ Thời gian ngừng việc không do lỗi của NLĐ;
+ Thời gian nghỉ hằng tuần;
+ Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương (nghỉ hằng năm; nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc; nghỉ lễ, tết; nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương);
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại điện NLĐ;
+ Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Theo đó, nghị định này đã ghi nhận:
- Thêm 02 khoảng thời gian mà NLĐ được tính vào thời gian đã làm việc thực tế, cụ thể: (i) thời gian thử việc và (ii) thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện NLĐ.
- Bỏ 02 khoảng thời gian mà NLĐ được tính vào thời gian đã làm việc thực tế: (i) thời gian nghỉ việc để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn (ghi nhận thời gian này vào thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện NLĐ) và (ii) nghỉ việc không do lỗi của người lao động (chỉ còn ghi nhận thời gian ngừng việc không do lỗi của NLĐ).
– Thời gian đã tham gia BHTN được quy định chi tiết tại Điểm b Khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, bao gồm:
+ Thời gian NLĐ đã tham gia BHTN;
+ Thời gian NLĐ thuộc diện không phải tham gia BHTN nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương một khoản tiền tương đương với mức đóng BHTN.
Có thể thấy, nghị định trên đã quy định chi tiết hơn về cách xác định thời gian NLĐ tham gia BHTN để tính hưởng trợ cấp thôi việc so với Nghị định 148/2018/NĐ-CP trước đây.
Lưu ý: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính theo năm (đủ 12 tháng) nên các trường hợp lẻ tháng sẽ được làm tròn:
+ Có tháng lẻ ít hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm;
+ Trên 06 tháng được tính bằng 01 năm.
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc:
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo HĐLĐ trước khi NLĐ thôi việc.
Trường hợp NLĐ làm việc theo nhiều hợp đồng kế tiếp nhau thì tiền lương tính trợ cấp thôi việc được xác định như sau:
+ Là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi chấm dứt HĐLĐ cuối cùng;
+ Nếu HĐLĐ cuối cùng bị tuyên vô hiệu (vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức tối thiểu vùng hoặc mức trong thỏa ước lao động tập thể) thì tiền lương tính trợ cấp sẽ do các bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu vùng hoặc mức lương theo thỏa ước lao động tập thể.
Như vậy, Nghị định 145/2020/NĐ-CP đã bổ sung thêm cách xác định tiền lương để tính trợ cấp thôi việc trong trường hợp NLĐ làm việc theo nhiều HĐLĐ kế tiếp nhau.
Căn cứ pháp lý:
Mời Quý thành viên xem thêm tại các công việc, bài viết sau:
- Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm;
- Infographic - Lịch nghỉ lễ, tết năm 2021 của người lao động;
- Đã có Mẫu Hợp đồng lao động mới theo quy định của Bộ luật Lao động 2019;
- Đã có Mẫu Nội quy lao động mới theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.
Quý thành viên hãy theo dõi chúng tôi để nhận thêm nhiều tin tức: