Giấy phép lao động là văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép người lao động nước ngoài (NLĐNN) làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Kể từ ngày 15/02/2021, Nghị định 152/2020/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, đã thay đổi nhiều quy định liên quan đến vấn đề NLĐNN làm việc tại Việt Nam. Trong phạm vi bài viết này sẽ đưa ra những trường hợp NLĐNN không thuộc diện cấp giấy phép lao động mới nhất và sự thay đổi so với quy định hiện hành.
>> 07 điều cần biết về Hợp đồng lao động
>> Kinh phí công đoàn và những điều doanh nghiệp cần nắm rõ
Theo quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019, Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, NLĐNN làm việc tại Việt Nam sẽ không phải xin cấp giấy phép lao động khi thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
STT |
Trường hợp |
Điểm mới so với quy định của Bộ luật Lao động 2012, Nghị định 11/2016/NĐ-CP và Nghị định 140/2018/NĐ-CP |
1 |
Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên |
Bổ sung thêm điều kiện về giá trị vốn góp. |
2 |
Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên |
Bổ sung thêm điều kiện về giá trị vốn góp. |
3 |
Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam |
Bổ sung thêm trường hợp là người chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam |
4 |
Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ |
Không thay đổi |
5 |
Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được |
Không thay đổi |
6 |
Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư
|
Không thay đổi
|
7 |
Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên |
Không thay đổi
|
8 |
Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam |
Quy định mới |
9 |
Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải |
Không thay đổi |
10 |
Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài |
Không thay đổi |
11 |
Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật |
Không thay đổi |
12 |
Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia |
Thay đổi đối tượng “tổ chức quốc tế tại Việt Nam” thành “Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia” |
13 |
Tình nguyện viên là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam |
Không thay đổi |
14 |
Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm |
Thay đổi quy định giới hạn về thời gian cộng dồn thành giới hạn số lần vào Việt Nam làm việc trong 01 năm |
15 |
Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật |
Không thay đổi |
16 |
Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam |
Bổ sung thêm đối tượng là học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam |
17 |
Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên |
Thay đổi điều kiện với thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam từ “không thuộc diện cấp giấy phép lao động” thành “được phép làm việc tại Việt Nam” |
18 |
Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội |
Không thay đổi |
19 |
Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại |
Quy định mới |
20 |
Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu |
Bỏ điều kiện về nơi thực hiện giảng dạy, nghiên cứu phải tại các cơ sở giáo dục, đào tạo tại Việt Nam |
Đồng thời, Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 152/2020/NĐ-CP đã bỏ trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động với đối tượng “Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh” theo quy định tại Khoản 8 Điều 172 Bộ luật Lao động 2012. |
Căn cứ pháp lý:
Mời Quý thành viên xem thêm bài viết:
- Những nội dung doanh nghiệp cần sửa đổi, bổ sung trong Nội quy lao động trước ngày 01/01/2021;
- Đã có Mẫu Hợp đồng lao động mới theo quy định của Bộ luật Lao động 2019;
- Infographic - Quy định về thời gian làm thêm giờ theo Bộ Luật Lao động 2019.
Quý thành viên hãy theo dõi chúng tôi để nhận thêm nhiều tin tức: