Giải đáp giúp mình, trường hợp người lao động làm việc tại Việt Nam nhưng không có giấy phép lao động thì người lao động hay doanh nghiệp thuê người lao động đó bị xử phạt? Cảm ơn
>> Mẫu giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động mới nhất
>> Có phải kê khai bảng lương nếu trả qua ATM?
Nội dung này được Ban Hỗ trợ PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP trả lời như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 thì một trong những điều kiện để để người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là phải có Giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều 153 Bộ luật Lao động 2019 Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 31 Nghị định 28/2020/NĐ-CP thì
"Điều 31. Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
....
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:
a) Làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người;
b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 20 người;
c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 21 người trở lên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi làm việc tại Việt Nam nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động khi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.”
Như vậy, khi phát hiện người nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng không có giấy phép lao động không thuộc trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Thì cả doanh nghiệp và người lao động đều bị xử phạt theo quy định.
Mời Quý thành viên tham khảo chi tiết công việc:
- Đề nghị cấp giấy phép lao động;
- Đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP về vấn đề trên.
Trân trọng!