Trong năm 2024, người lao động cần những điều kiện gì để được hưởng chế độ ốm đau? Mong được giải đáp chi tiết! Xin chân thành cảm ơn! – Gia Phước (Bình Dương).
>> Hướng dẫn về hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe (Phần 3)
>> Hướng dẫn về hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe (Phần 2)
Trong năm 2024, điều kiện hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động được quy định theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Cụ thể tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH) quy định về điều kiện người lao động được hưởng chế độ ốm đau như sau:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định đối tượng được hưởng chế độ ốm đau như sau:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức.
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
- Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản sửa đổi, hướng dẫn thi hành 2023
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau 2024 với người lao động (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Người lao động tại Mục 1 nêu trên được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:
(i) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
(ii) Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
(iii) Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại đoạn (i) và đoạn (ii) Mục này.
(Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH).
Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định không giải quyết chế độ ốm đau đối với người lao động trong các trường hợp sau đây:
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định 57/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất.
- Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 5. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội – Luật Bảo hiểm xã hội 2014 1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội. 2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn. 3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội. 4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định. 5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội. |