Dưới đây là cách tính tiền tàu xe đi đường trong thời gian nghỉ phép năm và quy định về số ngày nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương của người lao động.
>> 07 trường hợp được sử dụng NLĐ làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong 01 năm
>> Hướng dẫn cách xin giám định tiền giả, tiền nghi giả từ ngày 05/02/2025
Căn cứ khoản 6 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, quy định ngày nghỉ hằng năm của người lao động như sau:
Nghỉ hằng năm
…
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Căn cứ khoản 1 Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, hướng dẫn tiền tàu xe đi đường, tiền lương trong thời gian đi đường, cụ thể như sau:
Tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác
1. Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm theo khoản 6 Điều 113 của Bộ luật Lao động do hai bên thỏa thuận.
Như vậy, khi nghỉ hằng năm nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì được tính thêm tiền lương cho những ngày đi đường (từ ngày thứ 03 trở đi) theo thỏa thuận với người sử dụng lao động.
Tiền tàu xe trong trường hợp này sẽ do 02 bên thỏa thuận với nhau.
Lưu ý: Chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Cách tính tiền tàu xe đi đường trong thời gian nghỉ phép năm của người lao động (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, quy định số ngày nghỉ hằng năm của người lao động như sau:
(i) Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một công ty thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
- 12 ngày làm việc: đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường.
- 14 ngày làm việc: đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- 16 ngày làm việc: đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
(ii) Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một công ty thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Lưu ý: Cứ đủ 05 năm làm việc cho một công ty thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản (i) được tăng thêm tương ứng 01 ngày (theo Điều 114 Bộ luật Lao động 2019).
Căn cứ Điều 115 Bộ luật Lao động 2019, quy định nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương của người lao động như sau:
(i) Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với công ty trong trường hợp sau đây:
- Kết hôn: nghỉ 03 ngày.
- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày.
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
(ii) Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với công ty khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
Lưu ý: Ngoài quy định tại khoản (i), khoản (ii) thì người lao động có thể thỏa thuận với công ty để nghỉ không hưởng lương.
Trên đây là quy định về các trường hợp nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương của người lao động.