Dựa trên quy định pháp luật để giải đáp: Cách tính tiền lương đối với các hình thức làm thêm giờ và làm thêm sản phẩm vượt định mức năm 2025; cách tính tiền lương khi nghỉ việc.
>> Địa bàn các vùng I, II, III, IV áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ 01/7/2025 – CHÍNH THỨC
>> Mẫu đơn xin nghỉ ốm đau năm 2025 dành cho người lao động
Bài viết này PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP sẽ tổng hợp các thông tin giải đáp:“02 hình thức trả lương làm thêm giờ năm 2025”, bạn có thể tham khảo nội dung bài viết sau đây.
Căn cứ khoản 1 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, quy định về cách tính tiền lương làm thêm giờ đối với trường hợp hưởng lương theo thời gian như sau:
Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm việc ngoài giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được tính theo công thức sau:
Tiền lương làm thêm giờ
|
=
|
Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường (1) |
x
|
Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%
|
x
|
Số giờ làm thêm
|
Trong đó:
- (1) được xác định bằng tiền lương thực trả của công việc đang làm của tháng hoặc tuần hoặc ngày mà người lao động làm thêm giờ (không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương; tiền thưởng, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động) chia cho tổng số giờ thực tế làm việc tương ứng trong tháng hoặc tuần hoặc ngày người lao động làm thêm giờ (không quá số ngày làm việc bình thường trong tháng và số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, 01 tuần theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn và không kể số giờ làm thêm).
- Mức ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường. Có thể hiểu, lương 1 giờ làm thêm sẽ gấp 1,5 lần lương 1 giờ làm bình thường.
- Mức ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần.
Có thể hiểu, lương 1 giờ làm thêm lúc này sẽ gấp 2 lần lương 1 giừo làm bình thường.
- Mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. Có thể hiểu, lương 1 giờ làm thêm lúc này sẽ gấp 3 lần so với 1 giờ làm ngày bình thường.
Căn cứ khoản 2 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, quy định về cách tính tiền lương làm thêm giờ đối với trường hợp hưởng lương theo sản phẩm như sau:
Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động thì lương làm thêm giờ được tính theo công thức sau:
Tiền lương làm thêm giờ
|
=
|
Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường |
x
|
Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%
|
x
|
Số sản phẩm làm thêm
|
Trong đó:
- Mức ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày thường. Có thể hiểu, lương khi làm thêm 1 sản phẩm vượt định mức hàng ngày sẽ gấp 1,5 lần so với lương được trả cho một sản phẩm khi thực hiện định mức hàng ngày.
- Mức ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần. Có thể hiểu, khi làm thêm 1 sản phẩm vào ngày nghỉ cuối tuần thì lương khi làm ra 1 sản phẩm lúc này sẽ gấp 2 lần so với lương được trả cho 1 sản phẩm lúc làm ngày bình thường.
- Mức ít nhất bằng 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương. Có thể hiểu, khi làm thêm 1 sản phẩm vào ngày nghỉ lễ, tết hoặc ngày nghỉ có hưởng lương thì lương khi làm ra 1 sản phẩm lúc này sẽ gấp 3 lần so với lương được trả cho 1 sản phẩm lúc làm ngày bình thường.
Lưu ý: Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần.
![]() |
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
02 hình thức trả lương làm thêm giờ năm 2025(Ảnh minh hoạ - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 99 Bộ luật Lao động 2019, quy định về tiền lương khi ngừng việc như sau:
Điều 99. Tiền lương ngừng việc
Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.