Trong một số trường hợp, doanh nghiệp, hộ kinh doanh cần nhân viên làm thêm giờ để đảm bảo chất lượng công việc. Việc tổ chức làm thêm giờ được quy định như sau:
>> Xây dựng và thông báo định mức lao động
>> Yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại tài sản cho doanh nghiệp
Căn cứ khoản 1 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
Cần phân biệt khái niệm “làm thêm giờ” đang được đề cập với việc người lao động tự mình làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để hoàn thành trách nhiệm công việc của chính mình.
Căn cứ khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp, hộ kinh doanh được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
- Phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm về các nội dung sau đây:
+ Thời gian làm thêm.
+ Địa điểm làm thêm.
+ Công việc làm thêm.
Lưu ý: Trường hợp sự đồng ý của người lao động được ký thành văn bản riêng thì lập thành Văn bản thỏa thuận làm thêm giờ Mẫu số 01/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng.
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại Mục 2 đưới đây.
Quy định về tổ chức làm thêm giờ, thông báo làm thêm giờ trên 200 giờ/năm (Ảnh minh họa – Nguồn từ Interent)
Căn cứ khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp, hộ kinh doanh vẫn có quyền yêu cầu người lao động làm việc vượt quá số giờ làm thêm nêu trên nếu được đồng ý, cụ thể là được phép vượt quá 200 giờ/năm (nhưng không vượt quá 300 giờ/năm) trong trường hợp sau:
- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản.
- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước.
- Công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời.
- Công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất.
- Công việc cấp bách, không thể trì hoãn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước, trừ các trường hợp quy định tại Mục 2.2 dưới đây.
- Cung ứng dịch vụ công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.
- Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ trong một tuần.
Căn cứ Điều 108 Bộ luật Lao động 2019, công ty cổ phần có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định trên và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:
- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Lưu ý:
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 109 Bộ luật lao động 2019 và khoản 2 Điều 63 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc đối với trường hợp làm việc theo ca liên tục quy ít nhất 30 phút, riêng trường hợp làm việc ban đêm thì được tính ít nhất 45 phút.
Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc. Đối với trường hợp tổ chức làm việc theo ca bố trí ít nhất 02 người hoặc 02 nhóm người thay phiên nhau làm việc trên cùng một vị trí làm việc, tính trong thời gian 01 ngày (24 giờ liên tục khi ca làm việc đó có đủ các điều kiện sau:
Xem thêm chi tiết tại: “Sắp xếp thời giờ làm việc bình thường”.
Căn cứ Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 3 Điều 49 Nghị định 10/2024/NĐ-CP), doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm như sau:
- Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:
+ Nơi doanh nghiệp, hộ kinh doanh tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
+ Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi doanh nghiệp, hộ kinh doanh tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
- Việc thông báo phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
Mẫu thông báo: Thông báo làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm theo mẫu 02/PLIV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
- Trường hợp doanh nghiệp, hộ kinh doanh đặt trụ sở chính hoặc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm trên địa bàn khu công nghệ cao thì phải thông báo cho Ban quản lý khu công nghệ cao về việc tổ chức làm thêm theo thời gian và biểu mẫu tại Mục này.
Căn cứ khoản 3 và khoản 4 Điều 18 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2020/NĐ-CP, trường hợp doanh nghiệp, hộ kinh doanh tổ chức làm thêm giờ trái pháp luật sẽ bị xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh có một trong các hành vi sau đây:
+ Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật.
+ Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt.
- Đối với hành vi không đảm bảo cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc hoặc nghỉ chuyển ca theo quy định của pháp luật; huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, hộ kinh doanh bị phạt theo một trong các mức sau đây:
+ Từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động.
+ Từ 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động.
+ Từ 40 triệu đồng đến 80 triệu đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động.
+ Từ 80 đồng đến 120 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động.
+ Từ 120 đồng đến 150 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.