Giấy phép lao động là văn bản pháp lý cho phép người lao động nước ngoài làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Dưới đây là các trường hợp cấp lại giấy phép lao động trong năm 2024.
>> Các trường hợp người lao động được tạm ứng tiền lương năm 2024
Căn cứ Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP), các trường hợp được cấp lại Giấy phép lao động năm 2024 bao gồm:
(i) Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất.
(ii) Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng.
(iii) Thay đổi một trong các nội dung sau:
- Họ và tên.
- Quốc tịch.
- Số hộ chiếu.
- Địa điểm làm việc.
- Đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.
Bảng tra cứu mức lương tối thiểu vùng theo cấp huyện từ ngày 01/7/2024 |
File Excel tính tiền lương, phụ cấp của người lao động năm 2024 |
Các trường hợp cấp lại giấy phép lao động năm 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 13 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm đ, điểm e khoản 13, điểm a khoản 14 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP), hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động bao gồm:
(i) Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
(ii) 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
(iii) Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp:
- Trường hợp giấy phép còn hạn lao động bị mất thì phải có xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người nước ngoài cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh.
(iv) Giấy tờ quy định tại khoản (iii) Mục này là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực trừ trường hợp giấy phép còn hạn lao động bị mất, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 14 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Lưu ý: Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động (theo Điều 15 Nghị định 152/2020/NĐ-CP).
Xem chi tiết tại bài viết: Có được cấp giấy phép lao động bản điện tử năm 2024?
Điều 16. Điều kiện được gia hạn giấy phép lao động - Nghị định 152/2020/NĐ-CP 1. Giấy phép lao động đã được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày. 2. Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài quy định tại Điều 4 hoặc Điều 5 Nghị định này. 3. Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp. Điều 19. Thời hạn của giấy phép lao động được gia hạn - Nghị định 152/2020/NĐ-CP Thời hạn của giấy phép lao động được gia hạn theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này nhưng chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm. |