PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP tiếp tục trình bày bảng tỷ lệ trả tiền bồi thường bảo hiểm bắt buộc với người lao động thi công trên công trường 2023 như sau:
Bài viết tiếp tục trình bày Bảng tỷ lệ trả tiền bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường theo Phụ lục VII Nghị định 67/2023/NĐ-CP như sau:
Trường hợp suy giảm khả năng lao động dưới 81% được bồi thường bằng: 100 triệu đồng x với tỷ lệ suy giảm khả năng lao động như sau:
- Cắt toàn bộ dạ dày: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 75%.
- Cắt đoạn dạ dày: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 50%.
- Cắt gần hết ruột non (còn lại dưới 1 m): tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 75%.
- Cắt đoạn ruột non: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 40%.
- Cắt toàn bộ đại tràng: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 75%.
- Cắt đoạn đại tràng: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 50%.
- Cắt bỏ gan phải đơn thuần: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 70%.
- Cắt bỏ gan trái đơn thuần: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 60%.
- Cắt phân thùy gan, tùy vị trí, số lượng và kết quả phẫu thuật: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 40%.
- Cắt bỏ túi mật: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 45%.
- Cắt bỏ lá lách: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 40%.
- Cắt bỏ đuôi tụy, lách: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 60%.
- Khâu lỗ thủng dạ dày: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 25%.
- Khâu lỗ thủng ruột non: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 30%.
- Khâu lỗ thủng đại tràng: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 30%.
- Đụng rập gan, khâu gan: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 35%.
- Khâu vỏ lá lách: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 25%.
- Khâu tụy: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 30%.
Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] |
Bảng tỷ lệ trả tiền bồi thường bảo hiểm bắt buộc với người lao động thi công trên công trường 2023
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
(i) Cắt bỏ 1 thận, thận còn lại bình thường: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 50%.
(ii) Cắt bỏ 1 thận, thận còn lại bị tổn thương hoặc bệnh lý: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 70%.
(iii) Cắt 1 phần thận trái hoặc phải: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 30%.
(iv) Chấn thương thận:
- Nhẹ (không phải xử lý đặc hiệu, theo dõi dưới 5 ngày): tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 4%.
- Trung bình (phải dùng thuốc đặc trị, theo dõi trên 5 ngày): tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 10%.
- Nặng (có đụng dập, phải can thiệp ngoại khoa): tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 47%.
(v) Cắt 1 phần bàng quang: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 27%.
(vi) Mổ thông bàng quang vĩnh viễn: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 70%.
(vii) Khâu lỗ thủng bàng quang: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 30%.
(viii) Mất dương vật và 2 tinh hoàn ở người:
- Dưới 55 tuổi chưa có con: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 70%.
- Dưới 55 tuổi có con rồi: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 55%.
- Từ 55 tuổi trở lên: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 35%.
(ix) Cắt bỏ dạ con và buồng trứng 1 bên ở người:
- Dưới 45 tuổi chưa có con: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 60%.
- Dưới 45 tuổi có con rồi: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 30%.
- Từ 45 tuổi trở lên: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 25%.
(x) Cắt vú ở nữ:
- Dưới 45 tuổi:
+ 1 bên: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 20%.
+ 2 bên: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 45%.
- Từ 45 tuổi trở lên:
+ 1 bên: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 15%.
+ 2 bên: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 30%.
(i) Mất hoặc mù hoàn toàn 1 mắt:
- Không lắp được mắt giả: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 55%.
- Lắp được mắt giả: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 50%.
(ii) Một mắt thị lực còn đến 1/10: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 30%.
(iii) Một mắt thị lực còn từ 2/10 đến 4/10: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 12%.
(iv) Một mắt thị lực còn từ 5/10 đến 7/10: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 7%.
(i) Điếc 2 tai:
- Hoàn toàn không phục hồi được: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 75%.
- Nặng (Nói to hoặc thét vào tai còn nghe): tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 60%.
- Vừa (Nói to 1 đến 2 m còn nghe): tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 35%.
- Nhẹ (Nói to 2 đến 4 m còn nghe): tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 15%.
(ii) Điếc 1 tai:
- Hoàn toàn không phục hồi được: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 30%.
- Vừa: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 15%.
- Nhẹ: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 8%.
(iii) Mất vành tai 2 bên: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 20%.
(iv) Mất vành tai 1 bên: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 10%.
(v) Sẹo rúm vành tai, chít hẹp ống tai: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 20%.
(vi) Mất mũi, biến dạng mũi: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 18%.
(vii) Vết thương họng sẹo hẹp ảnh hưởng đến nuốt: tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 20%.
Quý khách hàng xem tiếp >> Bảng tỷ lệ trả tiền bồi thường bảo hiểm bắt buộc với người lao động thi công trên công trường 2023 (Phần 5).