PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP tiếp tục trình bày Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại sức khỏe, tính mạng theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP như sau:
Bài viết tiếp tục trình bày Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP như sau:
Cách tính số tiền bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp tổn thương bộ phận:
Số tiền bồi thường = Tỷ lệ tổn thương x Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm
Tỷ lệ tổn thương bộ phận được xác định cụ thể trong các trường hợp như sau:
- Tổn thương khí quản, phế quản đơn thuần: tỷ lệ tổn thương là 16 - 20%.
- Tổn thương khí quản, phế quản gây khó thở, không rối loạn giọng nói, tiếng nói và/hoặc không rối loạn thông khí phổi tắc nghẽn hoặc hỗn hợp: tỷ lệ tổn thương là 21 - 25%.
- Tổn thương khí quản, phế quản đoạn trung thất gây khó thở và rối loạn giọng nói, tiếng nói: tỷ lệ tổn thương là 26 - 30%.
- Mổ phục hồi khí quản, phế quản sau tổn thương khí quản, phế quản hoặc sau cắt thùy phổi: tỷ lệ tổn thương là 31 - 35%.
Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] |
Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại sức khỏe, tính mạng theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
- Tổn thương cơ hoành, không phải can thiệp phẫu thuật, không có biến chứng: tỷ lệ tổn thương là 3 - 5%.
- Tổn thương cơ hoành phải can thiệp bằng phẫu thuật, kết quả tốt: tỷ lệ tổn thương là 21 - 25%.
- Tổn thương cơ hoành phải can thiệp, kết quả không tốt phải phẫu thuật lại hoặc gây dày dính màng phổi: tỷ lệ tổn thương là 26 - 30%.
- Rối loạn thông khí phải hạn chế hoặc tắc nghẽn không hồi phục hoặc hỗn hợp mức độ nhẹ: tỷ lệ tổn thương là 11 - 15%.
- Rối loạn thông khí phổi hạn chế hoặc tắc nghẽn không hồi phục hoặc hỗn hợp mức độ trung bình: tỷ lệ tổn thương là 16 - 20%.
- Rối loạn thông khí phổi hạn chế hoặc tắc nghẽn không hồi phục hoặc hỗn hợp mức độ nặng: tỷ lệ tổn thương là 31 - 35%.
- Mức độ 1: có biểu hiện trên lâm sàng (độ 1) và/hoặc siêu âm tim và điện tim bình thường: tỷ lệ tổn thương là 16 - 20%.
- Mức độ 2: có biểu hiện trên lâm sàng (độ 1, độ 2) và/hoặc có biến đổi hình thái hoặc chức năng tim phải trên siêu âm tim; điện tim bình thường và/hoặc có biến đổi trên điện tim, siêu âm tim bình thường: tỷ lệ tổn thương là 31 - 35%.
- Mức độ 3: có biểu hiện trên lâm sàng (độ 3 trở lên) và/hoặc có biến đổi hình thái, chức năng tim phải trên siêu âm tim và/hoặc có biến đổi trên điện tim, siêu âm tim bình thường: tỷ lệ tổn thương là 51 - 55%.
- Mức độ 4: có biểu hiện trên lâm sàng (độ 4) và/hoặc có biến đổi hình thái, chức năng tim phải trên siêu âm tim và/hoặc có biến đổi trên điện tim: tỷ lệ tổn thương là 81%.
- Khâu lỗ thủng thực quản không gây di chứng ảnh hưởng đến ăn uống: tỷ lệ tổn thương là 31%.
- Khâu lỗ thủng thực quản có di chứng gây ảnh hưởng đến ăn uống: chỉ ăn được thức ăn mềm: tỷ lệ tổn thương là 41 - 45%.
- Khâu lỗ thủng thực quản có biến chứng rò hoặc hẹp phải mổ lại, gây hẹp vĩnh viễn, chỉ ăn được chất lỏng: tỷ lệ tổn thương là 61 - 65%.
- Chít hẹp thực quản do chấn thương (mọi nguyên nhân: bỏng, chấn thương.) gây chít hẹp phải mở thông da dày vĩnh viễn để ăn uống: tỷ lệ tổn thương là 71 - 75%.
- Phẫu thuật cắt thực quản:
+ Cắt một phần thực quản (bao gồm phẫu thuật dạ dày để tạo hình thực quản): tỷ lệ tổn thương là 61%.
+ Cắt toàn bộ thực quản (bao gồm phẫu thuật dạ dày để tạo hình thực quản): tỷ lệ tổn thương là 81%.
(i) Thủng dạ dày đã xử lý:
- Không gây biến dạng dạ dày: tỷ lệ tổn thương là 26 - 30%.
- Có biến dạng dạ dày hình hai túi: tỷ lệ tổn thương là 41 - 45%.
- Có viêm loét phải điều trị nội khoa: tỷ lệ tổn thương là 36 - 40%.
- Không biến dạng dạ dày, có viêm phải điều trị nội khoa: tỷ lệ tổn thương là 41 - 45%.
- Có biến dạng dạ dày, có viêm phải điều trị nội khoa ổn định: tỷ lệ tổn thương là 46 - 50%.
- Có loét, chảy máu phải điều trị nội khoa: tỷ lệ tổn thương là 51 - 55%.
(ii) Cắt đoạn dạ dày, sau phẫu thuật không có biến chứng:
- Tổn thương phải cắt hai phần ba dạ dày: tỷ lệ tổn thương là 51 - 55%.
- Tổn thương phải cắt ba phần tư dạ dày trở lên: tỷ lệ tổn thương là 61 - 65%.
(iii) Cắt đoạn dạ dày (như trong đoạn (ii) Mục 2.4.2 này), có biến chứng phải phẫu thuật lại: tỷ lệ tổn thương là 71 - 75%.
(iv) Cắt toàn bộ dạ dày, tạo hình dạ dày bằng ruột non, cơ thể suy nhược, nặng: tỷ lệ tổn thương là: tỷ lệ tổn thương là 81%.
Quý khách hàng xem tiếp >> Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại sức khỏe, tính mạng theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP (Phần 8).