PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP tiếp tục trình bày Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại sức khỏe, tính mạng theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP như sau:
Bài viết tiếp tục trình bày Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP như sau:
Cách tính số tiền bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp tổn thương bộ phận:
Số tiền bồi thường = Tỷ lệ tổn thương x Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm
Tỷ lệ tổn thương bộ phận được xác định cụ thể trong các trường hợp như sau:
(i) Đụng dập gan, điều trị bảo tồn bằng nội khoa kết quả tốt: tỷ lệ tổn thương là 6 - 10%.
(ii) Phẫu thuật khâu vỡ gan hoặc phẫu thuật áp xe gan sau chấn thương, vết thương:
- Khâu vỡ gan hoặc phẫu thuật áp xe của một thùy gan: tỷ lệ tổn thương là 36 - 40%.
- Khâu vỡ gan hoặc phẫu thuật áp xe của hai thùy gan: tỷ lệ tổn thương là 41 - 45%.
(iii) Cắt bỏ gan:
- Cắt bỏ một phân thùy gan phải hoặc phân thùy IV: tỷ lệ tổn thương là 46 - 50%.
- Cắt bỏ gan trái hoặc gan phải: tỷ lệ tổn thương là 61%.
- Cắt bỏ gan phải, có rối loạn chức năng gan: tỷ lệ tổn thương là 71%.
(iv) Dị vật nằm trong nhu mô gan:
- Chưa gây tai biến: tỷ lệ tổn thương là 11 - 15%.
- Phẫu thuật nhưng không lấy được dị vật và không phải làm thủ thuật khác: tỷ lệ tổn thương là 41%.
(v) Tổn thương cắt bỏ túi mật: tỷ lệ tổn thương là 31%.
(vi) Mổ xử lý ống mật chủ:
- Kết quả tốt: tỷ lệ tổn thương là 31 - 35%.
- Kết quả không tốt: tỷ lệ tổn thương là 41 - 45%.
- Phẫu thuật xử lý ống mật chủ và cắt bỏ túi mật: tỷ lệ tổn thương là 61%.
(vii) Phẫu thuật nối túi mật - ruột non hay nối ống mật ruột non: tỷ lệ tổn thương là 61%.
(viii) Phẫu thuật đường mật nhiều lần do dò mật, tắc mật: tỷ lệ tổn thương là 71 - 75%.
Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] |
Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại sức khỏe, tính mạng theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
(i) Tổn thương tụy phải khâu:
- Khâu đuôi tụy: tỷ lệ tổn thương là 31 - 35%.
- Khâu thân tụy: tỷ lệ tổn thương là 36 - 40%.
- Khâu đầu tụy: tỷ lệ tổn thương là 41 - 45%.
(ii) Tổn thương phải phẫu thuật nối ống tụy - ruột non: tỷ lệ tổn thương là 51 - 55%.
(ii) Tổn thương phải phẫu thuật cắt tụy:
- Cắt đuôi tụy kết quả tốt: tỷ lệ tổn thương là 41 - 45%.
- Cắt đuôi tụy biến chứng dò phải phẫu thuật lại, điều trị có kết quả, thể trạng không suy mòn: tỷ lệ tổn thương là 61%.
- Phẫu thuật cắt khối tá tụy ảnh hưởng nhiều đến dinh dưỡng, thể trạng gầy: tỷ lệ tổn thương là 81%.
- Phẫu thuật cất khối tá tụy biến chứng dò kéo dài sau phẫu thuật, điều trị ít kết quả, thể trạng rất gầy, suy mòn: tỷ lệ tổn thương là 85%.
- Tổn thương rách, vỡ lách, phẫu thuật điều trị vẫn bảo tồn được lách: tỷ lệ tổn thương là 21 - 25%.
- Cắt lách: Nếu cắt lách gây biến chứng thiếu máu thì cộng lùi với tỷ lệ thiếu máu: tỷ lệ tổn thương là 31 - 35%.
(i) Phẫu thuật thăm dò ổ bụng do tổn thương hoặc lấy dị vật:
- Thăm dò đơn thuần hoặc lấy được dị vật trong ổ bụng, không phải can thiệp vào các cơ quan, phủ tạng: tỷ lệ tổn thương là 21 - 25%.
- Không lấy được dị vật trong ổ bụng và không phải can thiệp vào các cơ quan, phủ tạng: tỷ lệ tổn thương là 26 - 30%.
(ii) Sau phẫu thuật ổ bụng (đã xác định tỷ lệ) nhưng có biến chứng dính tắc ruột... phải phẫu thuật lại:
- Mổ gỡ dính lần thứ nhất: tỷ lệ tổn thương là 21 - 25%.
- Mổ gỡ dính lần thứ hai: tỷ lệ tổn thương là 31 - 35%.
- Mổ gỡ dính từ lần ba trở lên: tỷ lệ tổn thương là 41 - 45%.
(iii) Phẫu thuật xử trí tổn thương ở mạc nối, mạc treo:
- Khâu cầm máu đơn thuần: tỷ lệ tổn thương là 26 - 30%.
- Khâu cầm máu và cắt một phần mạc nối: tỷ lệ tổn thương là 31%.
(iv) Tổn thương do vết thương phá hủy cơ thành bụng đơn thuần, phải phẫu thuật tái tạo lại thành bụng:
- Phẫu thuật kết quả tốt: tỷ lệ tổn thương là 21 - 25%.
- Sau phẫu thuật còn sa lồi thành bụng: tỷ lệ tổn thương là 26 - 30%.
- Sau phẫu thuật còn thoát vị thành bụng: tỷ lệ tổn thương là 31 - 35%.
Quý khách hàng xem tiếp >> Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại sức khỏe, tính mạng theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP (Phần 10).