PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP tiếp tục trình bày Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại sức khỏe, tính mạng theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP như sau:
Bài viết tiếp tục trình bày Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP như sau:
Cách tính số tiền bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp tổn thương bộ phận:
Số tiền bồi thường = Tỷ lệ tổn thương x Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm
Tỷ lệ tổn thương bộ phận được xác định cụ thể trong các trường hợp như sau:
(i) Nghe kém hai tai:
- Nghe kém nhẹ hai tai: tỷ lệ tổn thương là 6 - 10%.
- Nghe kém nhẹ một tai - trung bình một tai: tỷ lệ tổn thương là 16 - 20%.
- Nghe kém nhẹ một tai - nặng một tai: tỷ lệ tổn thương là 21 - 25%.
- Nghe kém nhẹ một tai - quá nặng một tai: tỷ lệ tổn thương là 26 - 30%.
- Nghe kém trung bình hai tai:
+ Mức độ I (thiếu hụt thính lực từ 36 đến 45%): tỷ lệ tổn thương là 21 - 25%.
+ Mức độ II (thiếu hụt thính lực từ 46 đến 55%): tỷ lệ tổn thương là 26 - 30%.
- Nghe kém trung bình một tai - nghe kém nặng một tai: tỷ lệ tổn thương là 31 - 35%.
- Nghe kém trung bình một tai - nghe kém rất nặng một tai: tỷ lệ tổn thương là 36 - 40%.
- Nghe kém nặng hai tai:
+ Mức độ I (thiếu hụt thính lực từ 56 đến 65%): tỷ lệ tổn thương là 41 - 45%.
+ Mức độ II (thiếu hụt thính lực từ 66 đến 75%): tỷ lệ tổn thương là 46 - 50%.
- Nghe kém nặng một tai - Nghe kém quá nặng một tai: tỷ lệ tổn thương là 51 - 55%.
- Nghe kém quá nặng hai tai:
+ Mức độ I (thiếu hụt thính lực từ 76 đến 95%): tỷ lệ tổn thương là 61 - 65%.
+ Mức độ II (thiếu hụt thính lực 100%): tỷ lệ tổn thương là 71%.
(ii) Nghe kém một tai:
- Nghe kém nhẹ một tai: tỷ lệ tổn thương là 3%.
- Nghe kém trung bình một tai: tỷ lệ tổn thương là 9%.
- Nghe kém nặng một tai: tỷ lệ tổn thương là 11 - 15%.
- Nghe kém quá nặng một tai: tỷ lệ tổn thương là 16 - 20%.
(iii) Sẹo thủng màng nhĩ hay sẹo xơ dính màng nhĩ do sóng nổ làm giảm sức nghe. Xác định tỷ lệ theo mức độ nghe kém.
(iv) Viêm tai giữa mạn tính sau chấn thương sóng nổ gây tổn thương tai giữa Tỷ lệ theo sức nghe và cộng thêm từ 5 đến 10% (cộng lùi) tùy theo viêm tai giữa một bên hay hai bên, có kèm theo Cholesteatome cộng thêm từ 11 đến 15 % (cộng lùi).
(v) Vết thương vành tai:
- Mất một phần một vành tai hoặc sẹo co rúm một vành tai: tỷ lệ tổn thương là 5 - 9%.
- Mất hoàn toàn một vành tai: tỷ lệ tổn thương là 16 - 20%.
- Mất hoàn toàn hai vành tai: tỷ lệ tổn thương là 26 - 30%.
(vi) Sẹo chít hẹp ống tai:
- Sẹo làm hẹp ống tai một bên (hạn chế âm thanh): tỷ lệ tổn thương là 3 - 6%.
- Sẹo làm hẹp ống tai hai bên: tỷ lệ tổn thương là 11 - 15%.
- Nếu ống tai bị bít kín tỷ lệ tính theo mức độ nghe kém cộng lùi tỷ lệ ống tai bị bịt kín.
- Nếu ống tai bị bít kín gây viêm ống tai ngoài thì cộng từ 5 đến 7% ở từng bên tai (cộng lùi).
(vii) Vỡ xương đá không để lại di chứng: tỷ lệ tổn thương là 16 - 20%.
(viii) Vỡ xương đá để lại di chứng: Tỷ lệ đoạn (vii) Mục 2.10.1 này cộng tỷ lệ di chứng (cộng lùi).
Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] |
Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại sức khỏe, tính mạng theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
(1) Khuyết mũi:
- Khuyết một phần mũi ảnh hưởng ít thẩm mỹ: tỷ lệ tổn thương là 5 - 9%.
- Khuyết một phần mũi có chỉ định ghép da: tỷ lệ tổn thương là 11 - 15%.
- Khuyết một phần mũi có chỉ định ghép da và sụn: tỷ lệ tổn thương là 21 - 25%.
- Khuyết nửa mũi: tỷ lệ tổn thương là 31 - 35%.
- Khuyết hoàn toàn mũi: tỷ lệ tổn thương là 41 - 45%.
(2) Sẹo chít hẹp lỗ mũi (do chấn thương) ảnh hưởng đến thở:
- Sẹo chít hẹp một lỗ mũi: tỷ lệ tổn thương là 6 - 10%.
- Sẹo bít cả một lỗ mũi: tỷ lệ tổn thương là 16 - 20%.
- Sẹo chít hẹp hai lỗ mũi, ảnh hưởng nhiều đến thở, ngửi: tỷ lệ tổn thương là 26 - 30%.
- Sẹo bít hoàn toàn cả hai lỗ mũi phải thở bằng mồm: tỷ lệ tổn thương là 36 - 40%.
(3) Tổn thương tháp mũi (Gẫy, sập xương sống mũi, vẹo vách ngăn):
- Không ảnh hưởng đến chức năng thở và ngửi: tỷ lệ tổn thương là 6 - 10%.
- Ảnh hưởng nhiều đến thở và ngửi: tỷ lệ tổn thương là 26 - 30%.
(4) Rối loạn khứu giác một bên:
- Rối loạn khứu giác một bên: tỷ lệ tổn thương là 6 - 10%.
- Mất khứu giác hoàn toàn một bên: tỷ lệ tổn thương là 11 - 15%.
Tỷ lệ được cộng lùi từ 5 đến 10% đối với những nghề đặc biệt sử dụng khứu giác (sản xuất nước hoa, hương liệu, nấu ăn....).
(5) Viêm mũi teo (Trĩ mũi):
- Viêm mũi teo một bên mũi: tỷ lệ tổn thương là 16 - 20%.
- Viêm mũi teo hai bên: tỷ lệ tổn thương là 31 - 35%.
(6) Chấn thương xoang:
- Vỡ rạn hay lún thành xoang hàm hoặc xoang trán không di lệch: tỷ lệ tổn thương là 11 - 15%.
- Mất một phần hay vỡ di lệch thành xoang hàm hoặc xoang trán: tỷ lệ tổn thương là 16 - 20%.
- Chấn thương phức hợp mũi - sàng (vỡ kín mũi - sàng - bướm) cộng lùi với các tổn thương phối hợp đi kèm của các cơ quan khác: tỷ lệ tổn thương là 36 - 40%.
(7) Chấn thương sọ - mặt (tầng trên, giữa, dưới) theo tỷ lệ tổn thương các chức năng liên quan.
(8) Viêm xoang sau chấn thương:
(i) Viêm đơn xoang:
- Một bên: tỷ lệ tổn thương là 6 - 10%.
- Hai bên: tỷ lệ tổn thương là 11 - 15%.
(ii) Viêm đa xoang:
- Một bên: tỷ lệ tổn thương là 16 - 20%.
- Hai bên: tỷ lệ tổn thương là 26 - 30%.
(iii) Viêm xoang còn dị vật nằm trong xoang (chưa lấy ra được hoặc mổ không lấy ra được) hoặc có lỗ rò: Tỷ lệ đoạn (i).(8) hoặc (ii).(8) Mục 2.10.2 này cộng lùi 5%.
Quý khách hàng xem tiếp >> Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại sức khỏe, tính mạng theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP (Phần 23).