PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP tiếp tục trình bày Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại sức khỏe, tính mạng theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP như sau:
Bài viết tiếp tục trình bày Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP như sau:
Cách tính số tiền bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp tổn thương bộ phận:
Số tiền bồi thường = Tỷ lệ tổn thương x Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm
Tỷ lệ tổn thương bộ phận được xác định cụ thể trong các trường hợp như sau:
- Gãy xương hàm trên; gãy xương hàm dưới; gãy xương gò má, cung tiếp can tốt, không ảnh hưởng chức năng: tỷ lệ tổn thương là 6 - 10%.
- Gẫy xương hàm trên hoặc xương hàm dưới can xấu, gây sai khớp cắn: tỷ lệ tổn thương là 21 - 25%.
- Gãy cả xương hàm trên và xương hàm dưới can tốt: tỷ lệ tổn thương là 16 - 20%.
- Gãy cả xương hàm trên và xương hàm dưới can xấu, gây sai khớp cắn: tỷ lệ tổn thương là 31 - 35%.
- Gãy xương gò má cung tiếp can xấu: tỷ lệ tổn thương là 16 - 20%.
- Mất một phần xương hàm trên hoặc một phần xương hàm dưới từ cành cao trở xuống (đã tính cả tỷ lệ mất răng): tỷ lệ tổn thương là 31 - 35%.
- Mất một phần xương hàm trên và một phần xương hàm dưới từ cành cao trở xuống (đã tính cả tỷ lệ mất răng):
+ Cùng bên: tỷ lệ tổn thương là 41 - 45%.
+ Khác bên: tỷ lệ tổn thương là 51 - 55%.
- Mất toàn bộ xương hàm trên hoặc xương hàm dưới: tỷ lệ tổn thương là 61%.
- Tổn thương xương hàm, khớp thái dương hàm gây dính khớp hạn chế há miệng:
+ Từ 1,5 đến 3 cm: tỷ lệ tổn thương là 21 - 25%.
+ Dưới 1,5 cm: tỷ lệ tổn thương là 36 - 40%.
Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] |
Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại sức khỏe, tính mạng theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
(i) Mất một răng:
- Mất răng cửa, răng nanh (số 1, 2, 3): tỷ lệ tổn thương là 1,5%.
- Mất răng hàm nhỏ (số 4, 5): tỷ lệ tổn thương là 1,25%.
- Mất răng hàm lớn số 7: tỷ lệ tổn thương là 1,5%.
- Mất răng hàm lớn số 6: tỷ lệ tổn thương là 2,0%.
(ii) Mất từ 2 đến 8 răng ở cả hai hàm thì tính tỷ lệ theo đoạn (i) Mục 2.9.2 này.
Ghi chú: Nếu không lắp được răng giả tỷ lệ nhân đôi. Nếu đã lắp răng giả tỷ lệ tính bằng 50% mất răng.
(iii) Mất từ 8 đến 19 răng ở cả hai hàm: tỷ lệ tổn thương là 15 - 18%.
(iv) Mất toàn bộ một hàm hoặc mất từ 20 răng trở lên ở cả hai hàm: tỷ lệ tổn thương là 21 - 25%.
(v) Mất toàn bộ răng hai hàm: tỷ lệ tổn thương là 31%.
Khuyết hồng lớn ở xung quanh hốc miệng, tổn thương mũi, má nhưng chưa được phẫu thuật tạo hình làm trở ngại đến ăn, uống, nói: tỷ lệ tổn thương là 51 - 55%.
- Mất một phần nhỏ đầu lưỡi, ảnh hưởng đến ăn, nói: tỷ lệ tổn thương là 6 - 10%.
- Mất một nửa đến hai phần ba lưỡi: tỷ lệ tổn thương là 31 - 35%.
- Mất ba phần tư lưỡi, kể từ đường gai chữ V trở ra (còn gốc lưỡi): tỷ lệ tổn thương là 51 - 55%.
- Gây hậu quả khô miệng: tỷ lệ tổn thương là 21 - 25%.
- Gây rò kéo dài: tỷ lệ tổn thương là 26 - 30%.
Quý khách hàng xem tiếp >> Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại sức khỏe, tính mạng theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP (Phần 22).