Dưới đây quy định về các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm hiện nay.
>> Yêu cầu đối với công tác thăm dò khoáng sản đất hiếm từ 06/01/2025
>> Quy định về tạo lập, cập nhật dữ liệu về Hệ thống thông tin quản lý hoạt động khám chữa bệnh
Căn cứ Điều 11 Luật Cạnh tranh 2018, các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bao gồm:
(i) Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
(ii) Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
(iii) Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
(iv) Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
(v) Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh.
(vi) Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận.
(vii) Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.
(viii) Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.
(ix) Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.
(x) Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.
(xi) Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.
File Word Luật Cạnh tranh và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực năm 2024 |
Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh hiện nay (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 12 Luật Cạnh tranh 2018, quy định các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm.
(i) Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan quy định tại các khoản (i), (ii), (iii) Mục 1.
(ii) Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp quy định tại các khoản (iv), (v) Mục 1.
(iii) Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan quy định tại các khoản (vii), (viii), (ix), (x), (xi) Mục 1 khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường.
(iv) Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh ở các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định quy định tại các khoản (i), (ii), (iii), (vii), (viii), (ix), (x), (xi) Mục 1 khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường.
Căn cứ Điều 8 Luật Cạnh tranh 2018, các hành vi bị nghiêm cấm có liên quan đến cạnh tranh bao gồm:
(i) Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi gây cản trở cạnh tranh trên thị trường sau đây:
- Ép buộc, yêu cầu, khuyến nghị doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện hoặc không thực hiện việc sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng, sử dụng dịch vụ cụ thể hoặc mua, bán hàng hóa, cung ứng, sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp cụ thể, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước hoặc trong trường hợp khẩn cấp.
- Phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp.
- Ép buộc, yêu cầu, khuyến nghị các hiệp hội ngành, nghề, tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác hoặc các doanh nghiệp liên kết với nhau nhằm hạn chế cạnh tranh trên thị trường.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động cạnh tranh.
(ii) Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, vận động, kêu gọi, ép buộc hoặc tổ chức để doanh nghiệp thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh.