Trên thực tế, dù số lượng hợp đồng lao động trong một doanh nghiệp khá nhiều nhưng không thể chắc chắn rằng mọi HĐLĐ đều đúng quy định. Dưới đây là 06 lỗi thường gặp khi soạn thảo hợp đồng lao động mà doanh nghiệp cần lưu ý.
>> Đình công thế nào là hợp pháp?
>> Tiền lương làm thêm giờ có tính đóng BHXH và tính thuế TNCN không?
Quy định tại Điều 13 của Bộ luật lao động năm 2019:
Điều 13. Hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Nội dung của hợp đồng lao động (HĐLĐ) quy định tại Điều 21 của Bộ Luật này, được hướng dẫn bởi Chương II của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH không bắt buộc nội dung của HĐLĐ phải bao gồm căn cứ áp dụng. Do đó, khi soạn thảo HĐLĐ, doanh nghiệp có thể lựa chọn có hoặc không đưa nội dung này vào.
Trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp lại sử dụng nhiều căn cứ đã hết hiệu lực thi hành. Vì vậy, nếu doanh nghiệp muốn nêu rõ căn cứ pháp lý, có thể tham khảo những căn cứ dưới đây :
- Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động;
Quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 21 Bộ luật lao động 2019:
Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động
Đâyy là một trong những nội dung bắt buộc của HĐLĐ. Tuy nhiên, trên thực tế khi soạn thảo HĐLĐ, doanh nghiệp thường quên những thông tin như địa chỉ của người sử dụng lao động (NSDLĐ); giới tính, địa chỉ nơi cư trú của người lao động (NLĐ),…
Doanh nghiệp và NLĐ có thể thỏa thuận về phạm vi, địa điểm làm việc. Tùy vào tính chất công việc, doanh nghiệp có thể thỏa thuận để NLĐ làm việc ở nhiều địa điểm khác nhau như : địa chỉ tại trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, địa điểm kinh doanh hoặc địa điểm mà doanh nghiệp chỉ định tại từng thời điểm cụ thể…
Nhiều doanh nghiệp khi quy định về vấn đề này, vì thỏa thuận với NLĐ có thể làm việc không cố định tại một nơi nên thường ghi như sau: “do hai bên thỏa thuận”, “tại địa chỉ công ty”, “ theo sự chỉ định của công ty”,...
Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, trường hợp người lao động làm việc có tính chất thường xuyên ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi đầy đủ các địa điểm đó.
Tùy vào tính chất, khối lượng công việc hay nhu cầu kinh doanh mà doanh nghiệp có thể tổ chức làm thêm giờ. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp khi soạn thảo vấn đề này trong hợp đồng lao động thường chỉ quan tâm đến lợi ích của mình mà quên mất quyền lợi của NLĐ.
Nhiều doanh nghiệp cho rằng có thể yêu cầu nhân viên làm thêm giờ để đảm bảo tiến độ công việc mà bản thân doanh nghiệp không phải chịu bất ký chi phí nào phát sinh. TUY NHIÊN, trong trường hợp nhân viên phải làm việc ngoài giờ làm việc bình thường (tức làm thêm giờ) để hoàn thành công việc phát sinh thêm mà công ty giao thì vấn đề này phải được sự đồng ý của người lao động và thời gian làm thêm giờ cũng phải đáp ứng theo quy định về lao động.
Quý thành viên có thể tham khảo bài viết: 06 lỗi thường gặp khi doanh nghiệp tổ chức làm thêm giờ
Khi quy định nghĩa vụ của NLĐ trong HĐLĐ, nhiều doanh nghiệp vẫn thường quy định: “người lao động có nghĩa vụ hoàn thành công việc được giao và sẵn sáng chấp nhận mọi sự điều động khi có yêu cầu”. Tuy nhiên, Điều 29 Bộ Luật Lao động 2019 quy định doanh nghiệp chỉ được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với HĐLĐ khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
Quý thành viên có thể tham khảo bài viết: Những lưu ý khi doanh nghiệp điều chuyển lao động.
Quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động , nội dung Hợp đồng lao động phải bao gồm mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp trả lương và các khoản bổ sung khác của người lao động.
Thực tế, khi doanh nghiệp quy định về hình thức trả lương thường chỉ quy định : “ trả lương vào cuối tháng”, “theo thời gian”,... mà không quy định rõ là trả lương bằng cách nào và vào thời gian cụ thể nào.
Doanh nghiệp có thể tham khảo cách trình bày dưới đây:
“ Hình thức trả lương: Tiền mặt hoặc chuyển khoản. Được trả lương vào ngày…của tháng.”
Ngoài những lỗi thường gặp ở trên, khi soạn thảo HĐLĐ nhiều doanh nghiệp vẫn có một vài lỗi khác liên quan đến các vấn đề như Bảo hiểm xã hội, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng,...
Hiện tại, PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP đang triển triển khai tiện ích Review Hợp đồng nhằm kiểm tra, rà soát sơ bộ khía cạnh pháp lý của Hợp đồng lao động, Nội quy lao động hay Thỏa ước lao động tập thể… giúp Quý thành viên có những định hướng để hoàn thiện nội dung hợp đồng.
Quý thành viên có thể truy cập vào trang Review Hợp đồng lao động TẠI ĐÂY để gửi những hợp đồng cần review cho hệ thống xử lý và được hỗ trợ review theo yêu cầu.
Ngoài ra, quý thành viên có thể tham khảo 03 mẫu Hợp đồng lao động dưới đây của PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP:
Mẫu Hợp đồng không xác định thời hạn.
Mẫu Hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Căn cứ pháp lý:
Quý thành viên hãy theo dõi chúng tôi để nhận thêm nhiều tin tức: