Hợp đồng lao động và Hợp đồng Cộng tác viên là hai loại hợp đồng có bản chất khác nhau. Dưới đây, PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP xin gửi đến quý thành viên bài viết Phân biệt Hợp đồng lao động với Hợp đồng Cộng tác viên:
>> 6 điều cần biết về Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
>> Doanh nghiệp cần lưu ý gì khi xử lý kỷ luật lao động?
|
Hợp đồng lao động |
Hợp đồng Cộng tác viên |
Bản chất của hợp đồng |
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động. Quy định tại Điều 13 Bộ luật lao động 2019 |
Là hợp đồng Mang bản chất của Hợp đồng dịch vụ ( Hợp đồng dân sự) Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ. Quy định tại điều 513 Bộ luật Dân sự 2015 |
Nội dung hợp đồng |
Nội dung trong hợp đồng ngoài việc thể hiện ý chí thỏa thuận của các bên, còn phải đảm bảo các nội dung quy định trong Bộ luật Lao động 2019 |
Không có quy định bắt buộc về nội dung trong hợp đồng cộng tác viên. Hợp đồng chỉ cần thể hiện được ý chí thỏa thuận và thực hiện thỏa thuận của các bên. Tham khảo mẫu Hợp đồng Cộng tác viên |
Thời hạn hợp đồng |
- Thời hạn Hợp đồng lao động xác định thời hạn là từ đủ 12 tháng đến 36 tháng - Thời hạn Hợp đồng lao động không xác định thời hạn : hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của Hợp đồng. Tham khảo công việc: Giao kết Hợp đồng lao động
|
Không có quy định cụ thể hay giới hạn thời gian làm việc đối với Hợp đồng cộng tác viên. Tùy vào tính chất công việc, thỏa thuận của các bên mà xác định thời hạn của hợp đồng cho phù hợp. |
Chế độ bảo hiểm |
Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, là đối tượng bắt buộc tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm thất nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng người lao động là đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp có trách nhiệm phải đăng ký tham gia các loại bảo hiểm cho người lao động khi ký kết hợp đồng lao động. Tham khảo công việc: Đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN lần đầu trong Công ty
|
Vì đây không phải là hợp đồng lao động, nên cộng tác viên không phải là người lao động nên không thể áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với nhóm đối tượng này. |
Nghĩa vụ về thuế |
Người lao động có trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương, tiền công khi thực hiện hợp đồng lao động. Tham khảo công việc: Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công |
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì cộng tác viên có trách nhiệm phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương, tiền công từ việc thực hiện hợp đồng. Xem chi tiết tại công việc: Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công. |
Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động |
(1) Nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn thì phải báo trước ít nhất 45 ngày; (2) Nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng thì phải báo trước ít nhất 30 ngày. (3) Nếu làm việc nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng thì phải báo trước ít nhất 03 ngày. (4) Nếu NLĐ làm ngành, nghề, công việc đặc thù đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên thì phải báo trước ít nhất 120 ngày; - Nếu làm việc theo HĐLĐ đối với HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng thì phải báo trước ít nhất bằng một phần tư (1/4) thời hạn của HĐLĐ. |
Không quy định về thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng. Hai bên tự thỏa thuận để có thời gian hợp lý. |
Vi phạm thực hiện hợp đồng |
Trong trường hợp vi phạm hợp đồng, người sử dụng lao động có thể bị xử lý hành chính theo Nghị định 28/2020/NĐ-CP hay xử lý hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2017 |
Trong trường hợp vi phạm hợp đồng, bên vi phạm có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận trong hợp đồng Cộng tác viên.
|
Kim Hằng