Doanh nghiệp còn phải đảm bảo thực hiện đúng những nội dung liên quan đến sử dụng lao động nữ trong giai đoạn thai sản để đảm bảo sức khỏe của họ được tốt nhất.
>> Những điểm mới đáng lưu ý về hợp đồng lao động, xử lý kỷ luật lao động
>> Tăng mức phạt với nhiều vi phạm về hợp đồng lao động từ 15/4/2020
1. Lao động nữ mang thai được tạm hoãn, đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động |
Căn cứ Điểm đ Khoản 2 Điều 35, Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Khi tạm hoãn hợp đồng, lao động nữ mang thai phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh. Thời gian tạm hoãn sẽ do các bên tự thỏa thuận nhưng không ít hơn thời gian mà cơ sở khám chữa bệnh chỉ định tạm nghỉ. Quý thành viên có thể tham khảo các công việc: |
2. Doanh nghiệp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng với lao động nữ khi mang thai |
Bên cạnh việc trao cho lao động nữ mang thai quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, BLLĐ năm 2019 cũng đồng thời cấm người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi tại khoản 3 Điều 137, trừ trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động. Nếu lao động nữ bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì mang thai thì người sử dụng lao động buộc phải nhận người lao động trở lại làm việc, đồng thời bồi thường tổn thất về vật chất và tinh thần cho người lao động theo quy định tại Điều 41 BLLĐ năm 2019. Trường hợp sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động vì lý do có thai, doanh nghiệp có thể bị phạt tiền lên đến 20 triệu đồng (theo điểm e khoản 2 Điều 27 Nghị định 28/2020/NĐ-CP) Quý thành viên có thể tham khảo công việc: Doanh nghiệp đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động Quý thành viên có thể tham khảo công việc: Nghĩa vụ của doanh nghiệp khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trái Pháp luật. |
3. Lao động nữ mang thai được chuyển làm công việc nhẹ hơn hay giảm bớt giờ làm việc |
Theo BLLĐ năm 2012, lao động nữ làm công việc nặng nhọc mà mang thai phải chờ tới tháng thứ 07 mới được giảm giờ làm hoặc chuyển công việc nhẹ hơn. Với BLLĐ 2019, người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con nếu mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì sẽ được chuyển làm công việc khác an toàn hơn hoặc giảm 01 giờ làm việc. Lao động nữ trong trường hợp này sẽ được làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi (căn cứ khoản 2 Điều 137 BLLĐ năm 2019). Căn cứ Khoản 2 Điều 27 Nghị định 28/2020/NĐ-CP doanh nghiệp bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu không chuyển công việc hoặc giảm giờ làm đối với lao động nữ mang thai theo quy định.
|
4. Lao động nữ mang thai không phải làm thêm giờ, đi công tác xa |
Khoản 1 Điều 137 BLLĐ năm 2019 quy định: Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây: Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; Với quy định này, người lao động mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 (nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo) sẽ không phải làm việc bân đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa. Đồng nghĩa với đó, lao động nữ mang thai dưới 07 tháng hoặc dưới 06 tháng (đối với công việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo) vẫn có thể phải làm đêm, đi công tác xa theo sự sắp xếp của người sử dụng lao động. Tuy nhiên, tại điểm a khoản 2 Điều 107 BLLĐ năm 2019, người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động làm thêm giờ nếu người đó đồng ý. Vì vậy, lao động nữ mang thai hoàn toàn có quyền từ chối làm thêm giờ. Căn cứ Khoản 2 Điều 27 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu sử dụng lao động nữ mang thai làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm và đi công tác xa. |
5. Lao động nữ mang thai không bị xử lý kỷ luật lao động |
Người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật đối với người lao động đang trong thời gian mang thai; nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi (căn cứ điểm d khoản 4 Điều 122 BLLĐ năm 2019). Do đó, nếu lao động nữ mang thai vi phạm kỷ luật sẽ không bị xử lý. Tuy nhiên, hết thời gian mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng thì lao động nữ vẫn có thể bị xử lý kỷ luật do thời hiệu xử lý kỷ luật lao động có thể kéo dài. Tại Điều 123 BLLĐ năm 2019, thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp đặc biệt là 12 tháng. Khi hết thời gian người lao động mang thai; nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu nhưng không quá 60 ngày. Quý thành viên có thể tham khảo công việc: Xử lý kỷ luật lao động trong công ty Căn cứ Điểm đ, e, Khoản 2, Điều 27 Nghị định 28/2020/NĐ-CP doanh nghiệp bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu xử lý kỷ luật với lao động nữ theo quy định trên. Căn cứ Khoản 32, Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm nếu sa thải người lao động trái luật đối với phụ nữ mà biết là có thai. |
6. Hồ sơ giải quyết chế độ thai sản trong công ty |
Lao động nữ mang thai sẽ được hưởng chế độ thai sản. Trong vòng 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ cho doanh nghiệp để hưởng chế độ thai sản. Quý thành viên có thể tham khảo chi tiết công việc: Hồ sơ giải quyết chế độ thai sản |
7. Đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản |
Căn cứ Khoản 1 Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ khi sinh có có thể đi làm trước thời hạn nghỉ thai sản nếu đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất 04 tháng, có báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý. Quý thành viên có thể tham khảo thêm tại bài viết: Những lưu ý khi lao động nữ đi làm trước thời hạn nghỉ thai sản |
8. Lao động nữ được hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản |
Căn cứ Điều 41 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, doanh nghiệp lập Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe và nộp cho cơ quan BHXH. Xem chi tiết công việc tại : Hồ sơ giải quyết trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản. trong Công ty cổ phần |