duy trì các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và đáp ứng các điều kiện:
1. Đang thực hiện hợp đồng cung ứng lao động Việt Nam đi làm việc tại Nhật Bản.
2. Có cơ sở đào tạo của doanh nghiệp để tổ chức bồi dưỡng kỹ năng nghề hộ lý, bồi dưỡng ngoại ngữ hoặc liên kết đào tạo với cơ sở
lao động đã kê khai thì chủ đầu tư phải xác nhận phương án điều chỉnh, bổ sung nhu cầu lao động cần sử dụng của nhà thầu theo Mẫu số 05/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức của địa phương giới thiệu, cung ứng người lao động Việt Nam cho nhà thầu hoặc phối hợp với các cơ quan
đúng lý do bị xử phạt hành chính như sau:
- Phạt tiền:
+ Từ 3 - 7 triệu đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân.
+ Từ 6 - 14 triệu đồng đối với người sử dụng lao động là tổ chức.
- Buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết.
động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động, cụ thể như sau:
Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động
...
2. Phạt tiền từ 3
không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật bị xử phạt hành chính như sau:
- Phạt tiền:
+ Từ 3 - 7 triệu đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân.
+ Từ 6 - 14 triệu đồng đối với người sử dụng lao động là tổ chức.
- Buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết.
số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm và hằng năm thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
3. Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc
việc; quản lý, sử dụng và xuất trình sổ quản lý lao động với cơ quan quản lý về lao động và các cơ quan liên quan khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Nếu không cập nhật thông tin vào sổ quản lý lao động thì công ty bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành chính hành vi
việc ở địa điểm khác so với hợp đồng lao động (cụ thể là chuyển đến làm việc tại TPHCM) sau đây:
Tải mẫu chuyển công tác người lao động đến làm việc tại TPHCM: Tại đây
Chuyển người lao động sang nơi khác làm việc không đúng lý do bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi
phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Như vậy, người sử dụng lao động chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do bị xử phạt hành chính như sau:
- Phạt tiền:
+ Từ 3 - 7 triệu đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân.
+ Từ 6 - 14 triệu đồng đối với người sử dụng lao động là tổ chức.
- Buộc người sử
hạn làm tạm thời hoặc bố trí công việc không phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
...
Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP mức xử lý hành chính này là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với công ty (tổ chức) mức phạt tiền sẽ gấp 02 lần.
Như vậy, trường hợp công ty có hành vi tạm thời
là bất hợp pháp mà gây thiệt hại cho người sử dụng lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
...
Theo đó, khi đã có quyết định của Tòa án về cuộc đình công là bất hợp pháp thì người lao động đang tham gia đình công phải ngừng ngay đình công và trở lại làm việc
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hiện nay như thế nào?
Theo tiểu mục 3 Mục I Phần II Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 338/QĐ-LĐTBXH năm 2021 quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động như sau:
- Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động
thể đã được các bên đàm phán phải được lấy ý kiến của toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp chỉ được ký kết khi có trên 50% người lao động của doanh nghiệp biểu quyết tán thành.
2. Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện
thể đã được các bên đàm phán phải được lấy ý kiến của toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp chỉ được ký kết khi có trên 50% người lao động của doanh nghiệp biểu quyết tán thành.
2. Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện
, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động lấy ý kiến biểu quyết về dự thảo thỏa ước.
4. Thỏa ước lao động tập thể được ký kết bởi đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.
Trường hợp thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp được tiến hành thông qua Hội đồng thương lượng tập thể thì được ký kết bởi Chủ tịch Hội
người lao động được chi trả trợ cấp thất nghiệp?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về việc chi trả trợ cấp thất nghiệp như sau:
Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp
a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày
.1.4 Điều 7 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 có quy định về việc giải quyết và chi trả lương hưu cho người lao động như sau:
Giải quyết và chi trả
...
4. Chi trả chế độ BHXH hàng tháng
...
4.1.4. Tổ chức chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng cho người hưởng qua Hệ thống bưu điện theo Hợp đồng đã ký kết.
a) Chi trả tại
Đối tượng nào cần phải tổ chức đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn vệ sinh lao động?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH quy định:
Tổ chức đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động
1. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các ngành nghề quy định tại Điều 8 Thông tư này, người sử dụng lao động áp dụng
ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Thỏa ước lao động tập thể ngành chỉ được ký kết khi có trên 50% tổng số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành.
Đối với thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ người lao động tại các doanh nghiệp tham gia
phán phải được lấy ý kiến của toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp chỉ được ký kết khi có trên 50% người lao động của doanh nghiệp biểu quyết tán thành.
2. Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các