dụng lao động.
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động.
- Công việc và địa điểm làm việc.
- Thời hạn của hợp đồng lao động.
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ
thiểu số (nếu có), trong đó xác định rõ chỉ tiêu, cơ cấu dân tộc cần tuyển;
d) Số lượng vị trí việc làm thực hiện xét tuyển (nếu có) đối với từng nhóm đối tượng: Người cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp
không sẽ trên tinh thần thỏa thuận của các bên và người lao động sẽ được hưởng lương theo quy định.
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, khi doanh nghiệp huy động người lao động làm việc vào ngày nghỉ lễ, cụ thể là ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10/3 âm lịch) phải trả tiền lương làm thêm giờ cho người lao động ít nhất bằng 300% so với tiền
sĩ
3,80
14
Trung sĩ
3,50
15
Hạ sĩ
3,20
Theo đó, Đại úy Quân đội nhân dân có hệ số lương là: 5,40
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV thì mức lương của Đại úy quân đội được tính như sau:
Mức lương thực = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng
Mức lương cơ sở hiện nay là: 1.800.000 đồng/tháng (khoản 1
4,20
13
Thượng sĩ
3,80
14
Trung sĩ
3,50
15
Hạ sĩ
3,20
Theo đó, Thiếu tá Quân đội nhân dân có hệ số lương là: 6.00
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV thì mức lương của Thiếu tá quân đội được tính như sau:
Mức lương thực = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng
Mức lương cơ sở hiện nay là: 1
Trung sĩ
3,50
15
Hạ sĩ
3,20
Theo đó, Trung tá Quân đội nhân dân có hệ số lương là: 6,60
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV thì mức lương của Trung tá quân đội được tính như sau:
Mức lương thực = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng
Mức lương cơ sở hiện nay là: 1.800.000 đồng/tháng (khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69
Thượng sĩ
3,80
14
Trung sĩ
3,50
15
Hạ sĩ
3,20
Theo đó, Thượng tá Quân đội nhân dân có hệ số lương là: 7,30
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV thì mức lương của Thượng tá quân đội được tính như sau:
Mức lương thực = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng
Mức lương cơ sở hiện nay là: 1.800.000 đồng
sĩ
3,80
14
Trung sĩ
3,50
15
Hạ sĩ
3,20
Theo đó, Đại tá Quân đội nhân dân có hệ số lương là: 8.00
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV thì mức lương của Đại tá quân đội được tính như sau:
Mức lương thực = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng
Mức lương cơ sở hiện nay là: 1.800.000 đồng/tháng (khoản 1
4,20
13
Thượng sĩ
3,80
14
Trung sĩ
3,50
15
Hạ sĩ
3,20
Theo đó, Thượng tướng Quân đội nhân dân có hệ số lương là: 9,80
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV thì mức lương của Thượng tướng quân đội được tính như sau:
Mức lương thực = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng
Mức lương cơ sở hiện nay
Thiếu úy
4,20
13
Thượng sĩ
3,80
14
Trung sĩ
3,50
15
Hạ sĩ
3,20
Theo đó, Đại tướng Quân đội nhân dân có hệ số lương là: 10,40
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV thì mức lương của Đại tướng quân đội được tính như sau:
Mức lương thực = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng
Mức lương cơ sở hiện
quan, tổ chức, đơn vị. Trường hợp thỏa thuận áp dụng tiền lương theo bảng lương của công chức, viên chức thì các loại phụ cấp được hưởng (nếu có) được tính vào tiền lương; chế độ nâng bậc lương và các chế độ, chính sách khác có liên quan đến tiền lương thực hiện như công chức, viên chức;
b) Người lao động quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này
:
1. Vị trí, số lượng:
– Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh, số lượng: 02;
– Nữ hộ sinh, số lượng: 01;
– Kỹ thuật viên Phục hồi chức năng, số lượng: 01.
Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng nhân sự của Phòng khám đa khoa Trường Đại học Y tế công cộng như thế nào?
a) Điều kiện chung:
– Là công dân Việt Nam, có sức khỏe tốt.
– Cẩn thận trong công việc.
– Có
được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ ốm đau dài ngày cụ thể như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội
cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công
lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng
này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
...
Theo đó, khi người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên thì người sử dụng lao động và người lao động không phải đóng BHXH, BHYT, BHTNLĐ, BNN, lúc này người sử dụng lao động cần báo cho
tại Điều 5 Nghị định này và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 5 Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định về trợ cấp thôi việc, cụ thể như sau:
Trợ cấp thôi việc
Công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc
đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
...
Như vậy, theo quy định trên, ta có cách tính bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%
Lưu ý: Tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực
đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Theo đó thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2022
nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.
Trường hợp người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi người được tuyển dụng vào viên chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì thời