Đề xuất sửa đổi quy định trợ cấp thất nghiệp của người lao động theo Dự thảo Luật Việc làm (sửa đổi)?
- Phải đáp ứng những điều kiện nào thì người lao động mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Dự thảo Luật Việc làm (sửa đổi)?
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu? Dự thảo Luật Việc làm (sửa đổi) có thay đổi quy định này không?
- Dự thảo Luật Việc làm (sửa đổi) có thay đổi quy định về thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp không?
Phải đáp ứng những điều kiện nào thì người lao động mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Dự thảo Luật Việc làm (sửa đổi)?
Theo quy định tại Điều 46 Luật Việc làm 2013 quy định về hưởng trợ cấp thất nghiệp cụ thể như sau:
Hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Đồng thời, tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp cụ thể như sau:
Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Theo đó, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ điều kiện sau:
- Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng, trước khi nghỉ việc…
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ trừ các trường hợp như thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, bị tạm giam, chết…
Theo Dự thảo Luật Việc làm (sửa đổi) ban hành ngày 22/09/2022 quy định như sau:
Điều ... Điều kiện hưởng
Kế thừa quy định như nội dung quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013.
Sửa đổi, bổ sung điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo hướng quy định bổ sung một số trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp như:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc/hợp đồng lao động.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc.
- Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
Như vậy, Dự thảo Luật Việc làm (sửa đổi) quy định thêm một số trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp như đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bị xử lý kỷ luật thôi việc và đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động.
Đề xuất sửa đổi quy định trợ cấp thất nghiệp của người lao động theo Dự thảo Luật Việc làm (sửa đổi)? (Hình từ Internet)
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu? Dự thảo Luật Việc làm (sửa đổi) có thay đổi quy định này không?
Đối với quy định về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp thì tại Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định cụ thể như sau:
Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Theo đó, thời gian hưởng được tính theo số tháng đóng cụ thể rằng:
Khi đóng đủ 12 tháng - 36 tháng thì sẽ được hưởng ba tháng trợ cấp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì sẽ được hưởng thêm một tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Theo Dự thảo Luật Việc làm (sửa đổi) quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Điều … Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
Kế thừa quy định như nội dung quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013.
Sửa đổi quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đảm bảo phù hợp với chủ trương bỏ mức lương cơ sở theo Nghị quyết số 27-NQ/TW.
Theo đó, sửa đổi quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
Dự thảo Luật Việc làm (sửa đổi) có thay đổi quy định về thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp không?
Căn cứ Dự thảo Luật Việc làm (sửa đổi) quy định như sau:
Điều ... Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
Kế thừa quy định như nội dung quy định tại Điều 53 Luật Việc làm 2013.
Sửa đổi, bổ sung quy định người lao động không được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp và không được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đối với thời gian bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp
Như vậy, đối với trường hợp tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì Dự thảo Luật Việc làm (sửa đổi) ban hành ngày 22/09/2022 vẫn kế thừa quy định tại Điều 53 Luật Việc làm 2013.
Ngoài ra, bổ sung thêm quy định người lao động không được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp và không được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đối với thời gian bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?