QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
/ /QH15
|
|
DỰ THẢO 2
|
|
LUẬT VIỆC LÀM
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Việc làm.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định chính sách hỗ
trợ tạo việc làm; đăng ký lao động; hệ thống thông tin thị trường lao động;
phát triển kỹ năng nghề, đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; dịch vụ
việc làm; bảo hiểm thất nghiệp và quản lý nhà nước về việc làm.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với người
lao động, người sử dụng lao động và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến việc làm.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Người lao động là công
dân Việt Nam có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc. Độ tuổi
lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp lao động
chưa thành niên theo quy định của Bộ luật lao động.
2. Phương án 1: Việc
làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm.
Phương án 2: Người có việc làm là người lao động có hoạt động tạo ra thu nhập
mà không bị pháp luật cấm.
3. Người thất
nghiệp là người lao động không làm việc, đang tìm kiếm
việc làm và sẵn sàng làm việc.
4. Bảo hiểm thất nghiệp là
loại hình bảo hiểm bắt buộc nhằm hỗ trợ bảo đảm việc làm và bù đắp một phần thu
nhập cho người lao động trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
5. Hệ thống thông tin thị trường
lao động là một tập hợp các tổ chức, các quy trình, bộ máy được thiết kế nhằm
thu thập, tổng hợp, lưu trữ, phân tích, dự báo và phổ biến thông tin thị trường
lao động.
6. Việc làm công là
việc làm tạm thời có trả công được tạo ra thông qua việc thực hiện các dự án hoặc
hoạt động sử dụng vốn nhà nước gắn với các chương trình phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
Điều 4.
Nguyên tắc về việc làm
1. Bảo đảm quyền làm việc, tự
do lựa chọn việc làm và nơi làm việc.
2. Bình đẳng về cơ hội việc
làm, điều kiện làm việc, tiền lương và thu nhập.
3. Bảo đảm làm việc trong điều
kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động.
4. Bảo đảm tăng trưởng bền vững,
tạo nhiều việc làm và giải quyết tình trạng dễ bị tổn thương trên thị trường
lao động.
Điều 5.
Chính sách của Nhà nước về việc làm
1. Có chính sách phát triển
kinh tế - xã hội nhằm tạo việc làm cho người lao động, xác định mục tiêu giải
quyết việc làm trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; bố trí
nguồn lực để thực hiện chính sách về việc làm, phát triển kỹ năng nghề.
2. Khuyến khích tổ chức, cá
nhân tham gia tạo việc làm và tự tạo việc làm theo hướng bền vững nhằm góp phần
phát triển kinh tế - xã hội, phát triển thị trường lao động.
3. Có chính sách hỗ trợ phát
triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững, hội nhập
4. Phát triển chính sách bảo hiểm
thất nghiệp trở thành công cụ quản trị thị trường lao động, hỗ trợ người sử dụng
lao động và người lao động duy trì việc làm.
5. Có chính sách phát triển kỹ năng
nghề, đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia gắn với việc nâng cao trình
độ kỹ năng nghề.
6. Có chính sách ưu đãi đối với
ngành, nghề sử dụng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hoặc sử dụng
nhiều lao động phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
7. Có chính sách khuyến khích
phát triển việc làm sáng tạo, việc làm trong bối cảnh kinh tế số, việc làm
xanh.
8. Có chính sách hỗ trợ tạo việc
làm, chuyển đổi việc làm trong bối cảnh già hóa dân số, chuyển đổi năng lượng
công bằng.
9. Hỗ trợ người sử dụng lao động
sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, lao động nữ, lao động là người dân
tộc thiểu số.
Điều 6. Nội
dung quản lý nhà nước về việc làm
1. Ban hành và tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật về việc làm, phát triển kỹ năng nghề.
2. Tuyên truyền, phổ biến và
giáo dục pháp luật về việc làm, phát triển kỹ năng nghề, bao gồm phổ biến thông
tin đến các đối tượng dễ bị tổn thương của thị trường lao động.
3. Quản lý lao động, hệ thống
thông tin thị trường lao động, phát triển kỹ năng nghề, đánh giá, cấp chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia, danh mục công việc yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia và bảo hiểm thất nghiệp.
4. Quản lý dịch vụ việc làm; tổ
chức đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.
5. Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về việc làm, phát triển kỹ
năng nghề.
6. Hợp tác quốc tế về việc làm,
phát triển kỹ năng nghề.
Điều 7. Thẩm
quyền quản lý nhà nước về việc làm
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về việc làm trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về việc làm.
Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về
việc làm.
3. Ủy ban nhân dân các cấp
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về việc
làm tại địa phương.
Điều 8.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân về việc làm
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm
tuyên truyền, vận động cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức và cá nhân tạo việc
làm cho người lao động; tham gia với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng và
giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về việc làm theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về việc làm; tạo việc làm; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người lao động, người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
3. Cá nhân có trách nhiệm chủ động
tìm kiếm việc làm và tham gia tạo việc làm, học tập nâng cao trình độ kỹ năng
nghề, đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.
Điều 9. Những
hành vi bị nghiêm cấm
1. Phân biệt đối xử trong việc
làm và nghề nghiệp dựa trên chủng tộc, màu da, giới tính, tôn giáo, nguồn gốc
quốc gia hoặc nguồn gốc xã hội, dân tộc, độ tuổi, tình trạng thai sản, tình trạng
hôn nhân, tín ngưỡng, chính kiến, khuyết tật, xu hướng tình dục.
2. Xâm phạm thân thể, danh dự,
nhân phẩm, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng
lao động; Thực hiện hành vi bạo lực hoặc quấy rối, bao gồm bạo lực hoặc quấy rối
trên cơ sở giới tính.
3. Tuyển dụng, sử dụng người
lao động vào làm việc trái quy định của pháp luật.
4. Dụ dỗ, hứa hẹn và quảng cáo
gian dối để lừa gạt người lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, thông tin thị
trường lao động để thực hiện những hành vi trái pháp luật.
5. Gian lận, giả mạo hồ sơ
trong việc thực hiện chính sách về việc làm, bảo hiểm thất nghiệp; đánh giá, cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và sử dụng lao động trong các công việc yêu cầu
phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
6. Cản trở, gây khó khăn hoặc
làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng
lao động.
7. Lợi dụng giao dịch việc làm
điện tử xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
8. Chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm
thất nghiệp; chiếm dụng tiền hưởng bảo hiểm thất nghiệp; sử dụng quỹ bảo hiểm
thất nghiệp không đúng quy định pháp luật; truy cập, khai thác, cung cấp trái
pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm thất nghiệp; thông đồng, móc nối, bao che,
cản trở cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về
bảo hiểm thất nghiệp; báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin không chính xác về
bảo hiểm thất nghiệp; xuyên tạc về chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
9. Truy cập, khai thác, cung cấp
trái pháp luật cơ sở dữ liệu về lao động; Báo cáo sai sự thật; Cung cấp thông
tin không chính xác về tình trạng việc làm.
Chương II
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TẠO VIỆC
LÀM
Mục 1. TÍN
DỤNG CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
Điều 10. Tín dụng chính sách giải quyết việc làm
Nhà nước thực hiện tín dụng
chính sách để hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm và hỗ trợ người
lao động đi làm việc ở nước ngoài từ nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm và
các nguồn tín dụng khác.
Điều 11. Nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm
1. Nguồn vốn cho vay giải quyết
việc làm gồm:
a) Quỹ quốc gia về việc làm;
b) Nguồn ngân sách địa phương ủy
thác qua Ngân hàng chính sách xã hội;
c) Nguồn huy động của Ngân hàng
chính sách xã hội được nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước và đầu tư công;
d) Nguồn vốn tổ chức, cá nhân
khác ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội.
2. Hằng năm, Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện quyết định bố trí vốn đầu tư công, vốn đầu tư phát triển và
nguồn vốn hợp pháp, giao Ủy ban nhân dân cùng cấp để ủy thác qua Ngân hàng
chính sách xã hội thực hiện cho vay giải quyết việc làm.
Điều 12. Cho vay ưu đãi từ các nguồn tín dụng khác để hỗ trợ giải quyết
việc làm
Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ, Nhà nước sử dụng các nguồn tín dụng khác để cho vay ưu đãi
nhằm thực hiện các chính sách gián tiếp hỗ trợ giải quyết việc làm.
Mục 2. CHO VAY HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM, DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG VIỆC LÀM
Điều 13. Đối tượng vay vốn
1. Đối tượng vay vốn hỗ trợ tạo
việc làm, duy trì, mở rộng việc làm gồm:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp
tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh;
b) Người lao động.
2. Đối tượng quy định tại khoản
1 Điều này thuộc các trường hợp sau đây được vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy
trì, mở rộng việc làm với mức lãi suất thấp hơn:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp
tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật,
người dân tộc thiểu số;
b) Người lao động thuộc hộ
nghèo;
c) Người lao động là người dân
tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn;
d) Người khuyết tật.
3. Đối với nguồn ngân sách địa
phương ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội, Hội đồng nhân dân các cấp quyết
định các đối tượng vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm với mức
lãi suất thấp hơn ngoài các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 14. Điều kiện vay vốn
1. Đối tượng quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 13 Luật này được vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng
việc làm khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có phương án sử dụng vốn vay
khả thi tại địa phương; phù hợp với ngành, nghề sản xuất kinh doanh; hỗ trợ tạo
việc làm, duy trì, mở rộng việc làm;
c) Có bảo đảm tiền vay theo quy
định pháp luật.
2. Đối tượng quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 13 Luật này được vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng
việc làm khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ;
b) Có phương án sử dụng vốn vay
để tự tạo việc làm, duy trì hoặc mở rộng thêm việc làm khác tại địa phương.
3. Chính phủ quy định mức vay,
thời hạn, lãi suất cho vay và điều kiện bảo đảm tiền vay.
Điều 15. Hồ sơ vay vốn
1. Hồ sơ vay vốn đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh gồm:
a) Phương án sử dụng vốn vay;
b) Giấy tờ chứng minh thuộc đối
tượng ưu tiên quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Luật này (nếu có);
d) Giấy tờ liên quan đến tài sản
bảo đảm (nếu có).
2. Hồ sơ vay vốn đối với người
lao động gồm:
a) Phương án sử dụng vốn vay;
b) Giấy tờ chứng minh thuộc đối
tượng ưu tiên quy định tại điểm b, c và d khoản 2 Điều 13 Luật này (nếu
có).
3. Chính phủ quy định hồ sơ vay
vốn theo quy định tại Điều này.
Điều 16. Trình tự, thủ tục vay vốn
1. Đối tượng vay theo quy định
tại khoản 1 Điều 13 Luật này có nhu cầu vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và
mở rộng việc làm lập hồ sơ vay vốn gửi Ngân hàng Chính sách xã hội nơi thực hiện
dự án.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ vay vốn, Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức
thẩm định, phê duyệt hồ sơ vay vốn. Nếu không ra quyết định phê duyệt thì Ngân
hàng Chính sách xã hội thông báo cho người lao động bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
3. Chính phủ quy định trình tự,
thủ tục vay vốn theo quy định tại Điều này.
Mục 3. CHO VAY HỖ TRỢ ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 17. Mục đích cho vay
1. Chi trả các chi phí, ký quỹ
đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Chi trả các chi phí, ký quỹ
đi làm việc ở nước ngoài theo thỏa thuận giữa cơ quan quản lý nhà nước về việc
làm cấp tỉnh với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Điều 18. Đối tượng vay vốn
1. Người lao động vay vốn đi
làm việc ở nước ngoài gồm:
a) Người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng;
b) Người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo thỏa thuận giữa cơ quan quản lý nhà nước về việc làm cấp tỉnh với
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
2. Đối tượng quy định tại khoản
1 Điều này thuộc các trường hợp sau đây được ưu tiên vay vốn đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng:
a) Người lao động là người dân
tộc thiểu số;
b) Người lao động là người thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo;
c) Người lao động thuộc hộ mới
thoát nghèo, hộ có mức sống trung bình;
d) Người lao động là thân nhân
người có công với cách mạng;
đ) Người lao động thuộc vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi
e) Người lao động thuộc xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
g) Người lao động có đất thu hồi;
h) Người lao động là thanh niên
hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện sau khi kết
thúc chương trình, đề án, dự án, trí thức trẻ tình nguyện sau khi hoàn thành
nhiệm vụ công tác tại các khu kinh tế - quốc phòng.
3. Đối tượng quy định tại các
điểm a, b, d, đ, e, g và h khoản 2 Điều này được vay vốn hỗ trợ đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng với mức lãi suất thấp hơn.
4. Đối với nguồn ngân sách địa
phương ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội, Hội đồng nhân dân các cấp quyết
định các trường hợp vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với mức lãi
suất thấp hơn ngoài các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 19. Điều kiện vay vốn
1. Đối tượng quy định tại khoản
1 Điều 18 Luật này được vay vốn hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ;
b) Đã ký kết hợp đồng với doanh
nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng hoặc đã được tuyển chọn đi làm việc ở nước ngoài theo thỏa thuận
giữa cơ quan việc làm cấp tỉnh với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài;
c) Đăng ký thường trú tại địa
phương nơi có nhu cầu vay vốn;
d) Có bảo đảm tiền vay theo quy
định pháp luật.
2. Chính phủ quy định mức vay,
thời hạn, lãi suất cho vay và điều kiện bảo đảm tiền vay.
Điều 20. Hồ sơ vay vốn
1. Hồ sơ vay vốn đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng gồm:
a) Giấy đề nghị vay vốn;
b) Giấy tờ chứng minh việc ký kết
hợp đồng với doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc đã được tuyển chọn đi làm việc ở nước
ngoài theo thỏa thuận giữa cơ quan việc làm cấp tỉnh với cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài;
c) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn
của người lao động;
d) Các giấy tờ có liên quan đến
tài sản bảo đảm (nếu có).
2. Chính phủ quy định hồ sơ vay
vốn đi làm việc ở nước ngoài.
Điều 21. Trình tự, thủ tục vay vốn
1. Người lao động có nhu cầu
vay vốn hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài lập hồ sơ vay vốn gửi Ngân hàng Chính
sách xã hội nơi đăng ký thường trú.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ vay vốn, Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức
thẩm định, phê duyệt hồ sơ vay vốn. Nếu không ra quyết định phê duyệt thì Ngân
hàng Chính sách xã hội thông báo cho người lao động bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
3. Chính phủ quy định trình tự,
thủ tục vay vốn theo quy định tại Điều này.
Mục 4. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHUYỂN DỊCH VIỆC LÀM ĐỐI VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở KHU VỰC NÔNG THÔN
Điều 22. Hỗ
trợ chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn
1. Căn cứ chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nước hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, việc
làm cho người lao động ở khu vực nông thôn.
2. Người lao động ở khu vực
nông thôn tham gia chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm được hưởng các chế độ sau
đây:
a) Hỗ trợ đạo tạo nghề;
b) Tư vấn, giới thiệu việc
làm miễn phí;
c) Vay vốn hỗ trợ tạo việc làm,
duy trì, mở rộng việc làm và đi làm việc ở nước ngoài từ nguồn vốn cho vay giải
quyết việc làm theo quy định tại Mục 2 và Mục 3 Chương này.
Điều 23. Hỗ
trợ đào tạo nghề cho người lao động ở khu vực nông thôn
Người lao động ở khu vực nông
thôn đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng được hỗ trợ đào tạo
nghề theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 24. Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh tạo việc làm
cho người lao động ở khu vực nông thôn
Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp
tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh được Nhà nước hỗ trợ để phát triển sản xuất,
kinh doanh, mở rộng việc làm tại chỗ cho người lao động ở khu vực nông thôn
thông qua các hoạt động sau:
1. Vay vốn tạo việc làm,
duy trì, mở rộng việc làm từ nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm theo quy định
tại Mục 2 Chương này;
2. Hỗ trợ cung cấp thông
tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm;
3. Miễn, giảm thuế theo
quy định của pháp luật về thuế.
Mục 5. CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CÔNG
Điều 25. Nội
dung chính sách việc làm công
1. Chính sách việc làm công được
thực hiện thông qua các dự án hoặc hoạt động sử dụng vốn nhà nước gắn với các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã, bao gồm:
a) Xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp;
b) Xây dựng cơ sở hạ tầng
công cộng;
c) Bảo vệ môi trường;
d) Ứng phó với biến đổi khí hậu;
đ) Các dự án, hoạt động khác phục
vụ cộng đồng tại địa phương.
2. Các dự án, hoạt động
quy định tại khoản 1 Điều này khi thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của
pháp luật về đấu thầu, trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu phải quy định
nhà thầu tham dự thầu đề xuất phương án sử dụng lao động thuộc đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi
tiết việc tổ chức thực hiện chính sách việc làm công.
Điều 26. Đối
tượng tham gia
1. Người lao động được
tham gia chính sách việc làm công khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Cư trú hợp pháp tại địa
phương nơi thực hiện dự án, hoạt động;
b) Tự nguyện tham gia
chính sách việc làm công.
2. Người lao động quy định
tại khoản 1 Điều này là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo hoặc hộ có đất thu hồi; người cao tuổi; người khuyết tật; người chưa có
việc làm hoặc thiếu việc làm được ưu tiên tham gia chính sách việc làm công.
3. Khuyến khích tổ chức,
cá nhân sử dụng người lao động quy định tại khoản 1 Điều này khi thực hiện dự
án, hoạt động không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật này.
Mục 6.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VIỆC LÀM THANH NIÊN
Điều 27.
Chính sách hỗ trợ việc làm cho thanh niên
1. Nhà nước khuyến khích tổ
chức, cá nhân giải quyết việc làm cho thanh niên; tạo điều kiện cho thanh niên
phát huy tính chủ động, sáng tạo trong tạo việc làm.
2. Nhà nước hỗ trợ tạo việc làm
cho thanh niên thông qua các hoạt động sau đây:
a) Hướng nghiệp;
b) Tư vấn, giới thiệu việc làm
miễn phí;
c) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ kỹ năng nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công
an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội; trí thức trẻ tình nguyện sau khi hoàn thành nhiệm
vụ công tác tại các khu kinh tế - quốc phòng;
d) Đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia;
đ) Hỗ trợ thanh niên lập nghiệp,
khởi sự doanh nghiệp;
e) Cho vay tạo việc làm, duy
trì, mở rộng việc làm và đi làm việc ở nước ngoài từ nguồn vốn cho vay giải quyết
việc làm theo quy định tại Mục 2 và Mục 3 Chương này.
3. Nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho các đối tượng quy định tại điểm
c khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
4. Chính phủ quy định chi
tiết điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 28.
Điều kiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề
Các đối tượng quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 27 Luật này được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
kỹ năng nghề khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ kỹ năng nghề trong thời hạn 60 tháng kể từ ngày hoàn thành
nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình,
dự án phát triển kinh tế - xã hội; hoàn thành nhiệm vụ công tác tại các khu kinh
tế - quốc phòng;
2. Chưa được hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề từ nguồn kinh phí của ngân sách nhà nước kể
từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hoàn thành nhiệm vụ thực
hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; hoàn thành nhiệm vụ công
tác tại các khu kinh tế - quốc phòng.
Điều 29. Nội
dung và mức hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề
1. Các đối tượng theo quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 27 Luật này tham gia đào tạo nghề trình độ trung
cấp, cao đẳng được hưởng các chính sách hỗ trợ sau:
a) Chính sách miễn, giảm học
phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định của Luật Giáo dục, Luật
Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản hướng dẫn;
b) Chính sách hỗ trợ vay vốn để
tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng theo quy định của chính sách
tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
2. Các đối tượng theo quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 27 Luật này tham gia đào tạo nghề trình độ sơ
cấp, đào tạo dưới 3 tháng được hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định của pháp luật
về hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng.
Điều 30. Việc làm bán thời gian của học sinh, sinh viên
1. Học sinh, sinh viên đủ độ tuổi
lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật này được làm việc nhưng không
quá 20 giờ trong 1 tuần trong kỳ học và không quá 48 giờ trong 1 tuần trong kỳ
nghỉ và phải thực hiện quy định của pháp luật về lao động.
2. Tiền công của học sinh, sinh
viên được thanh toán trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng
lao động và căn cứ thời gian thực tế làm việc, khối lượng, chất lượng công việc
đã thực hiện.
3. Học sinh, sinh viên tham gia
việc làm bán thời gian được bình đẳng trong thực hiện quyền và nghĩa vụ với người
lao động; bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn, vệ
sinh lao động.
4. Cơ sở giáo dục phổ thông, cơ
sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở tham gia hoạt động
giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm quản lý học sinh, sinh viên làm việc bán thời
gian.
Mục 7. CÁC
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHÁC
Điều 31. Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Nhà nước khuyến khích,
tạo điều kiện cho người lao động có nhu cầu và khả năng đi làm việc ở
nước ngoài.
2. Người lao động là người dân
tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; người thuộc hoặc hộ có đất
thu hồi; thân nhân của người có công với cách mạng; thanh niên hoàn thành nghĩa
vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện sau khi kết thúc chương trình,
đề án, dự án, trí thức trẻ tình nguyện sau khi hoàn thành nhiệm vụ công tác tại
các khu kinh tế - quốc phòng; lao động thuộc huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài được
Nhà nước hỗ trợ:
a) Học ngoại ngữ; hiểu biết
phong tục tập quán, pháp luật của Việt Nam và nước tiếp nhận lao động;
b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ kỹ năng nghề; đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người
lao động để đáp ứng yêu cầu của nước tiếp nhận lao động;
c) Vay vốn đi làm việc ở nước
ngoài theo quy định tại Mục 3 Chương này.
3. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 2 Điều này và việc công nhận trình độ kỹ năng nghề của người lao động giữa
Việt Nam với nước tiếp nhận lao động.
Điều 32.
Chính sách hỗ trợ trong bối cảnh khủng hoảng thị trường, suy thoái kinh tế,
thiên tai, dịch bệnh
Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ và khả năng cân đối ngân sách, Nhà nước xây dựng và thực hiện
các chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động trong trường hợp
khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh
nguy hiểm.
Điều 33. Hỗ
trợ giải quyết việc làm cho người cao tuổi
Người lao động là người cao tuổi
còn khả năng lao động, có nhu cầu làm việc được Nhà nước hỗ trợ:
1. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ kỹ năng nghề;
2. Đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia;
3. Tư vấn, giới thiệu việc làm
miễn phí;
4. Vay vốn hỗ trợ tạo, duy trì
và mở rộng việc làm theo quy định tại Mục 2 Chương này.
Điều 34. Hỗ
trợ chính thức hóa việc làm phi chính thức
Nhà nước hỗ trợ chính thức hóa
việc làm phi chính thức thông qua các hoạt động sau:
1. Cung cấp thông tin thị trường
lao động, tư vấn, giới thiệu việc làm;
2. Đào tạo nghề cho lao động
phi chính thức và người sử dụng lao động có thuê mướn, sử dụng lao động phi
chính thức;
3. Đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia;
4. Tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
5. Tư vấn, trợ giúp pháp lý
theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý;
6. Cho vay tạo việc làm, duy
trì, mở rộng việc làm và đi làm việc ở nước ngoài từ nguồn vốn cho vay giải quyết
việc làm theo quy định tại Mục 2 và Mục 3 Chương này.
Chương III
ĐĂNG
KÝ LAO ĐỘNG
Điều 35. Mục đích đăng ký lao động
Đăng ký lao động nhằm quản lý
nguồn lao động; xây dựng và hoạch định các chính sách về việc làm; tạo thuận lợi
cho người lao động trong tiếp cận và thụ hưởng các chính sách về việc làm; đảm
bảo công khai, minh bạch trong quản lý nhà nước về việc làm.
Điều 36. Nguyên tắc đăng ký và quản lý lao động
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp
luật; bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, nhà nước và
xã hội.
2. Đơn giản, thuận tiện, kịp thời,
chính xác, công khai, minh bạch trong đăng ký và quản lý lao động.
3. Thông tin về người lao động
phải được cập nhật vào cơ sở dữ liệu về người lao động và kết nối với cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác.
Điều 37. Đối tượng đăng ký lao động
Đối tượng đăng ký lao động là
người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật này.
Điều 38. Thông tin đăng ký lao động
1. Thông tin đăng ký lao động gồm:
a) Nhóm thông tin cơ bản: họ,
chữ đệm và tên khai sinh; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; giới
tính; dân tộc; nơi ở hiện tại;
b) Nhóm thông tin về trình độ
chuyên môn gồm trình độ giáo dục phổ thông; giáo dục nghề nghiệp; giáo dục đại
học; chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
c) Nhóm thông tin về việc làm:
tình trạng tham gia hoạt động kinh tế; vị thế việc làm; công việc cụ thể đang
làm; doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
lao động; địa chỉ nơi làm việc;
d) Nhóm thông tin về bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Thông tin quy định tại điểm
a, b và d khoản 1 Điều này được kết nối, cập nhật, chia sẻ từ các cơ sở dữ liệu
quốc gia và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các cơ quan, tổ chức theo quy định
của Luật này và pháp luật có liên quan.
3. Thông tin quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này là dữ liệu gốc về đăng ký lao động để hình thành cơ sở dữ liệu
về người lao động.
4. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 39. Hồ sơ đăng ký lao động
1. Hồ sơ đăng ký lao động đối với
người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Bộ luật Lao động là tờ khai
thông tin lao động theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Luật này.
2. Hồ sơ đăng ký lao động đối với
người làm việc không có quan hệ lao động theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Bộ luật
Lao động gồm tờ khai thông tin lao động theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
38 Luật này và giấy tờ, tài liệu chứng minh nơi ở hiện tại.
Điều 40. Thủ tục đăng ký lao động
1. Người sử dụng lao động theo
quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật này có trách nhiệm đăng ký lao động khi đăng
ký thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm và các cơ sở dữ liệu khác.
2. Đối với người làm việc theo
quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật này thực hiện như sau:
a) Người lao động nộp hồ sơ
đăng ký lao động với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ở hiện tại;
b) Khi tiếp nhận thông tin đề
nghị đăng ký lao động, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ở hiện tại kiểm tra, hướng dẫn
và cập nhật thông tin đăng ký vào cơ sở dữ liệu về người lao động; trường hợp hồ
sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
c) Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về lao động của người đăng ký vào cơ
sở dữ liệu về người lao động và thông báo cho người lao động về việc đã cập nhật
thông tin đăng ký lao động; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
3. Chính phủ quy định chi tiết
về trách nhiệm đăng ký lao động của người sử dụng lao động theo quy định tại
khoản 1 Điều này và trình tự, thủ tục đăng ký lao động theo quy định tại khoản
2 Điều này.
Điều 41. Xóa đăng ký lao động
1. Người thuộc một trong các
trường hợp sau đây bị xóa đăng ký lao động:
a) Chết; có quyết định của Tòa
án tuyên bố đã chết hoặc mất tích;
b) Ra nước ngoài để định cư.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ở
hiện tại có thẩm quyền xóa thông tin người lao động và phải ghi rõ lý do, thời
điểm xóa thông tin người lao động trong cơ sở dữ liệu về người lao động.
3. Chính phủ quy định chi tiết
về hồ sơ, trình tự thủ tục xóa đăng ký lao động theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này.
Điều 42. Quyền và nghĩa vụ của người lao động
1. Quyền của người lao động:
a) Được bảo đảm bí mật thông
tin cá nhân khi đăng ký, cập nhật, chỉnh sửa thông tin đăng ký lao động;
b) Được khai thác thông tin bản
thân trong cơ sở dữ liệu về người lao động; được cung cấp, xác nhận thông tin
khi thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực việc làm;
c) Được cơ quan có thẩm quyền cập
nhật, điều chỉnh thông tin đăng ký lao động trong cơ sở dữ liệu về lao động khi
có thay đổi hoặc khi có yêu cầu;
d) Được khai thác, kết nối
thông tin việc làm; tiếp cận và thụ hưởng các chính sách hỗ trợ tạo việc làm và
các chính sách hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của người lao động:
a) Người lao động thực hiện
đăng ký, cập nhật, chỉnh sửa thông tin đăng ký lao động đầy đủ, chính xác, kịp
thời;
b) Cung cấp giấy tờ, tài liệu về
các thông tin trong đăng ký lao động cho cơ quan, người có thẩm quyền khi có
yêu cầu và chịu trách nhiệm về thông tin, giấy tờ, tài liệu đã cung cấp.
Điều 43. Điều chỉnh thông tin trong cơ sở dữ liệu về người lao động
1. Việc điều chỉnh thông tin
quy định tại điểm a, b và d khoản 1 Điều 38 Luật này được thực hiện theo quy định
của pháp luật có liên quan.
2. Việc điều chỉnh thông tin
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Luật này được thực hiện khi có sự thay đổi
về một trong các thông tin quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Luật này.
Điều 44. Hồ sơ điều chỉnh thông tin về việc làm trong cơ sở dữ liệu về
người lao động
1. Hồ sơ điều chỉnh thông tin về
việc làm gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin về
việc làm;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh
việc thay đổi thông tin về việc làm.
2. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 1 Điều này.
Điều 45. Trình tự, thủ tục điều chỉnh thông tin về việc làm
1. Người sử dụng lao động theo
quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật này có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh thông
tin về việc làm vào cơ sở dữ liệu về lao động.
2. Đối với người làm việc theo
quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật này thực hiện như sau:
a) Người lao động nộp hồ sơ điều
chỉnh thông tin về việc làm với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ở hiện tại;
b) Khi tiếp nhận thông tin đề
nghị điều chỉnh thông tin về việc làm, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ở hiện tại kiểm
tra, hướng dẫn và cập nhật thông tin điều chỉnh vào cơ sở dữ liệu về người lao
động; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về việc làm vào cơ sở dữ liệu về người
lao động và thông báo cho người lao động về việc đã cập nhật thông tin; trường
hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Chính phủ quy định chi tiết
về trách nhiệm của người sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều này và
trình tự, thủ tục điều chỉnh thông tin về việc làm theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 46. Chia sẻ, kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia
1. Cơ sở dữ liệu về người lao động
được kết nối, liên thông với các cơ sở dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu
khác.
2. Việc kết nối, cập nhật, chia
sẻ,thông tin giữa cơ sở dữ liệu về người lao động và các cơ sở dữ liệu quốc gia
và các cơ sở dữ liệu khác phải bảo đảm hiệu quả, an toàn, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
3. Cơ quan quản lý các cơ sở dữ
liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu khác có trách nhiệm chia sẻ, cập nhật các
thông tin liên quan theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản 1 Điều 38 Luật
này vào cơ sở dữ liệu về người lao động.
Điều 47. Quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về người lao động
1. Cơ sở dữ liệu về người lao động
là tài sản quốc gia, được Nhà nước bảo vệ theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở dữ liệu về người lao động
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
3. Khai thác thông tin trong cơ
sở dữ liệu về người lao động được thực hiện như sau:
a) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
quốc gia và các cơ sở dữ liệu khác, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về người lao động
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn;
b) Công dân được khai thác
thông tin trong cơ sở dữ liệu về người lao động;
c) Tổ chức và cá nhân không thuộc
quy định tại điểm a và điểm b khoản này có nhu cầu khai thác thông tin trong cơ
sở dữ liệu về người lao động phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý cơ sở dữ
liệu về người lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 48. Bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin về người lao động
1. Thông tin đăng ký lao động
trong quá trình thu thập, cập nhật, điều chỉnh và cơ sở dữ liệu về người lao động
phải được bảo đảm an toàn.
2. Thông tin trong cơ sở dữ
liệu về người lao động phải được bảo mật gồm:
a) Thông tin gắn với tên của
từng cá nhân, trừ trường hợp được cá nhân đó đồng ý cho công bố;
b) Thông tin
đang trong quá trình thu thập, tổng hợp, chưa được cơ quan, người có thẩm
quyền công bố;
c) Thông tin thuộc phạm vi
bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và pháp
luật về cơ yếu.
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân khai
thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu về người lao động có trách nhiệm bảo
đảm an toàn, bảo mật thông tin theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Chương IV
HỆ THỐNG THÔNG TIN THỊ
TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Điều 49. Hệ
thống thông tin thị trường lao động
1. Hệ thống thông tin thị trường
lao động là một mạng lưới các tổ chức, thể chế, quy trình và công cụ được thiết
lập để thu thập, tổng hợp, lưu trữ, phân tích, dự báo và phổ biến thông tin thị
trường lao động nhằm phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu, hoạch định chính
sách và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường lao động.
2. Chức năng của hệ thống thông
tin thị trường lao động gồm:
a) Thu thập, xác nhận và tổng hợp
thông tin thị trường lao động;
b) Phân tích thị trường lao động,
giám sát và đánh giá thực hiện các chính sách về lao động, việc làm;
c) Chia sẻ, phổ biến và trao đổi
thông tin.
Điều 50.
Thông tin thị trường lao động
1. Thông tin thị trường lao động
gồm:
a) Thông tin về lao động, việc
làm;
b) Thông tin về đào tạo, phát
triển kỹ năng nghề;
c) Thông tin về người tìm việc,
việc tìm người;
d) Thông tin về tiền lương và
thu nhập của người lao động.
2. Thông tin thị trường lao động
được thu thập, tổng hợp từ các nguồn sau:
a) Cơ sở dữ liệu hành chính;
b) Điều tra thống kê;
c) Các cơ sở dữ liệu khác.
Điều 51.
Quản lý hệ thống thông tin thị trường lao động
1. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, vận hành và quản
lý hệ thống thông tin thị trường lao động.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây
dựng và vận hành hệ thống thông tin thị trường lao động cấp tỉnh; chịu trách
nhiệm quản lý hệ thống thông tin thị trường lao động lao động trên địa bàn.
3. Cơ quan quản lý nhà nước
về thống kê tổ chức thu thập, công bố và xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu đối với
thông tin thị trường lao động thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và các
thông tin thị trường lao động theo quy định của pháp luật về thống kê.
Điều 52.
Thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động
1. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với cơ quan thống kê và các cơ quan có liên quan xây dựng
và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ chỉ số phát triển thị trường lao động
để đánh giá tình hình phát triển thị trường lao động của cả nước, vùng và tỉnh.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong Bộ
chỉ số phát triển thị trường lao động, cung cấp cho Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội để tổng hợp.
3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
và cá nhân thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động theo
quy định của pháp luật.
Điều 53.
Cung cấp thông tin thị trường lao động
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân
có trách nhiệm cung cấp chính xác và kịp thời thông tin thị trường lao động
theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật này và các quy định khác của pháp luật.
2. Cơ quan thống kê có trách
nhiệm chia sẻ, cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước về việc làm các thông tin
thị trường lao động là chỉ tiêu thống kê theo quy định của pháp luật thống
kê.
Điều 54.
Phân tích, dự báo thị trường lao động
1. Hằng năm, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với cơ quan thống kê và các cơ quan
liên quan báo cáo Bộ chỉ số phát triển thị trường lao động cả nước, của vùng;
thu thập, phân tích, dự báo xu hướng về việc làm và kỹ năng nghề theo cấp quốc
gia và cấp vùng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo
cáo về chỉ số phát triển thị trường lao động của tỉnh; thu thập, phân tích, dự
báo xu hướng về việc làm và kỹ năng nghề trên địa bàn.
3. Cơ quan thống kê có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thực hiện nhiệm vụ quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia nghiên cứu, phân tích, dự báo thị trường lao động theo quy định của
pháp luật.
Điều 55.
Phổ biến thông tin thị trường lao động
1. Thông tin thị trường lao động
đã được công bố theo quy định của Luật này phải được phổ biến kịp thời, đầy đủ,
rộng rãi, công khai, minh bạch.
2. Các hình thức phổ biến thông
tin gồm:
a) Trang thông tin điện tử của
cơ quan quản lý nhà nước về việc làm;
b) Họp báo, thông cáo báo chí;
c) Phương tiện thông tin đại
chúng;
d) Xuất bản ấn phẩm, các hình
thức lưu giữ thông tin điện tử.
3. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội là đầu mối phổ biến thông tin thị trường lao động cấp quốc gia, cấp
vùng.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu
trách nhiệm phổ biến thông tin trường lao động cấp tỉnh; phân công cơ quan là đầu
mối phố biến thông tin thị trường lao động.
Điều 56. Bảo
đảm an toàn, bảo mật hệ thống thông tin thị trường lao động
1. Hệ thống thông tin thị
trường lao động trong quá trình xây dựng, vận hành, nâng cấp mạng thông tin và
cơ sở dữ liệu thông tin thị trường lao động phải được bảo đảm an toàn.
2. Thông tin thị trường
lao động phải được bảo mật bao gồm:
a) Thông tin thị trường
lao động gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp
được tổ chức, cá nhân đó đồng ý cho công bố;
b) Thông tin thị trường
lao động đang trong quá trình thu thập, tổng hợp, chưa được người có thẩm
quyền công bố;
c) Thông tin thị trường
lao động thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải tuân theo pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước và pháp luật về cơ yếu.
3. Hệ thống thông tin thị trường
lao động phải tuân thủ quy định pháp luật giao dịch điện tử, pháp luật về an
toàn thông tin mạng, pháp luật về an ninh mạng và quy định khác của pháp luật
có liên quan khi thực hiện giao dịch việc làm điện tử.
4. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
và cá nhân khai thác, sử dụng thông tin thị trường lao động có trách nhiệm bảo
đảm an toàn, bảo mật và lưu trữ thông tin theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 57. Hỗ
trợ phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động
1. Nhà nước thực hiện các hoạt
động nhằm hỗ trợ phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động:
a) Đầu tư nâng cấp hiện đại hóa
hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin của hệ thống thông
tin thị trường lao động;
b) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu của bộ, ngành, hệ thống cơ sở dữ liệu thống kê;
c) Tổ chức các cuộc điều tra
chuyên đề để thu thập các thông tin về xu hướng việc làm, nhu cầu tuyển dụng
lao động, yêu cầu kỹ năng lao động phục vụ công tác phân tích nghề nghiệp, kết
nối cung – cầu lao động;
d) Phát triển các công cụ phục
vụ phân tích, dự báo thị trường lao động.
đ) Ứng dụng công nghệ thông tin
trong thu thập, tổng hợp, lưu trữ, phân tích, dự báo, phổ biến thông tin thị
trường lao động;
e) Xây dựng cơ chế phối hợp,
chia sẻ, kết nối thông tin thị trường lao động.
2. Kinh phí hỗ trợ phát triển hệ
thống thông tin thị trường lao động do ngân sách Nhà nước cấp theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước và lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc
gia, các chương trình, dự án, đề án phát triển thị trường lao động.
3. Căn cứ điều kiện kinh tế -
xã hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xây dựng các chương trình hỗ trợ phát triển
hệ thống thông tin thị trường lao động của địa phương.
4. Khuyến khích tổ chức, cá
nhân tham gia các hoạt động đầu tư, phát triển hệ thống thông tin thị trường
lao động.
PHÁT TRIỂN KỸ
NĂNG NGHỀ
Mục 1. PHÁT
TRIỂN KỸ NĂNG NGHỀ
Điều 58. Mục đích phát triển kỹ năng nghề
Phát triển kỹ năng nghề nhằm
phát triển nguồn nhân lực; giúp người lao động nâng cao trình độ kỹ năng nghề,
tăng cơ hội việc làm, khả năng tự tạo việc làm, duy trì việc làm và dịch chuyển
lao động; giúp người sử dụng lao động nâng cao năng suất lao động, tăng năng lực
cạnh tranh; giúp cơ sở giáo dục, đào tạo nâng cao chất lượng đào tạo và thực hiện
hiệu quả chính sách đầu tư của nhà nước trong giáo dục đào tạo; thúc đẩy quá
trình tự học và học tập suốt đời.
Điều 59. Nội dung phát triển kỹ năng nghề
1. Quản lý, thực hiện khung
trình độ kỹ năng nghề quốc gia và danh mục công việc yêu cầu phải có chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia.
2. Dự báo nhu cầu và xu hướng
phát triển kỹ năng nghề.
3. Xây dựng, cập nhật, điều chỉnh,
công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia; các bộ công cụ đánh giá, cấp chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia.
4. Quản lý, phát triển hội đồng
kỹ năng nghề, các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề.
5. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ kỹ năng nghề gắn với đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho
người lao động.
6. Đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia.
7. Hỗ trợ người lao động tham
gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; hỗ trợ tổ chức đánh giá, cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với các nghề có công việc phải có chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia theo quy định Luật này.
8. Tổ chức, tham dự các kỳ thi
kỹ năng nghề các cấp trong nước và quốc tế.
9. Tuyển dụng, sử dụng, trả tiền
lương, tiền công dựa vào trình độ kỹ năng nghề của người lao động.
10. Ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý phát triển kỹ năng nghề.
Điều 60. Ngày kỹ năng lao động Việt Nam
Ngày 4 tháng 10 hằng
năm là Ngày kỹ năng lao động Việt Nam.
Điều 61. Hỗ trợ phát triển kỹ năng nghề
1. Nhà nước hỗ trợ thực hiện
các nội dung phát triển kỹ năng nghề quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 7, 8
và 10 Điều 59 Luật này.
2. Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân hỗ trợ thực hiện các nội dung phát triển kỹ năng nghề.
Điều 62. Khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia
1. Khung trình độ kỹ năng nghề
quốc gia là khung phân loại các bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 1 đến bậc 5 dựa
trên sự mô tả theo các tiêu chí về: tính chất, mức độ của công việc phải thực
hiện và phạm vi, tình huống thực hiện công việc; mức độ linh hoạt và sáng tạo
trong thực hiện công việc; sự phối hợp và trách nhiệm trong thực hiện các công
việc.
2. Chính phủ quy định chi tiết
nội dung và yêu cầu của khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia theo từng bậc.
Điều 63.
Xây dựng, công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
1. Tiêu chuẩn kỹ năng nghề
quốc gia được xây dựng theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề cho mỗi nghề, khung
trình độ kỹ năng nghề quốc gia và cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
quy định tại khoản 2 Điều này. Số lượng bậc trình độ kỹ năng nghề phụ thuộc vào
mức độ phức tạp của từng nghề.
2. Cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ
năng nghề quốc gia gồm:
a) Mô tả nghề;
b) Danh mục và trình tự sắp xếp
các đơn vị năng lực, gồm: năng lực cơ bản, năng lục chung, năng lực chuyên môn;
c) Nội dung của từng đơn vị
năng lực cụ thể.
3. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
thống nhất danh mục nghề nghiệp cần thiết phải xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề
quốc gia hằng năm, 5 năm thuộc từng ngành, lĩnh vực và thẩm quyền chủ trì xây dựng.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm chủ trì xây dựng
tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho từng nghề thuộc lĩnh vực quản lý và đề nghị
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thẩm định, công bố tiêu chuẩn kỹ
năng nghề quốc gia.
5. Khuyến khích các hiệp hội
nghề nghiệp, người sử dụng lao động đề xuất Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
nhu cầu xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia để thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều này và thẩm định, công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
6. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn
kỹ năng nghề quốc gia theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
Điều 64. Hội đồng kỹ năng nghề
1. Chức năng, nhiệm vụ:
a) Tư vấn, tham vấn các nội
dung về phát triển kỹ năng nghề;
b) Kết nối giữa cơ quan quản
lý, cơ sở giáo dục, người sử dụng lao động và các đối tác xã hội khác trong
phát triển kỹ năng nghề, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực;
b) Nghiên cứu, tư vấn chính
sách phát triển kỹ năng nghề; chính sách giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ kỹ năng nghề;
c) Thực hiện một số nội dung về
phát triển kỹ năng nghề;
d) Tư vấn danh mục nghề xây dựng
tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia và danh mục nghề, công việc phải sử dụng lao động
có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
2. Chính phủ quy định chi tiết
về thẩm quyền thành lập, thành phần và cơ cấu tổ chức hội đồng kỹ năng nghề.
Điều 65. Kỳ thi kỹ năng nghề
1. Các kỳ thi kỹ năng nghề gồm:
a) Kỳ thi kỹ năng nghề các cấp
trong nước gồm: Kỳ thi kỹ năng nghề cấp ngành, địa phương; Kỳ thi kỹ năng nghề
cấp quốc gia;
b) Kỳ thi kỹ năng nghề thế giới,
châu lục, khu vực và các kỳ thi kỹ năng nghề do các quốc gia khác tổ chức.
2. Khuyến khích người sử dụng
lao động và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, cơ sở
giáo dục tổ chức kỳ thi kỹ năng nghề hàng năm cho người lao động.
3. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn việc tổ chức kỳ thi kỹ năng nghề quy định tại điểm a khoản 1
và tổ chức tham dự các kỳ thi kỹ năng nghề quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này; tổ chức kỳ thi kỹ năng nghề cấp quốc gia; trình Thủ tướng Chính phủ việc
đăng cai tổ chức các kỳ thi kỹ năng nghề quốc tế.
Điều 66. Tôn vinh, khen thưởng về phát triển kỹ năng nghề
1. Tổ chức, cá nhân có đóng
góp, thành tích xuất sắc trong công tác phát triển kỹ năng nghề cho người lao động
được tôn vinh, phong, tặng vinh dự nhà nước, giải thưởng và các hình thức khen thưởng
khác theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xét, tặng giải thưởng về phát triển kỹ năng nghề cho tập thể, cá nhân có đóng
góp, thành tích xuất sắc trong công tác phát triển kỹ năng nghề của bộ, ngành,
địa phương.
Điều 67. Kinh phí hỗ trợ phát triển kỹ năng nghề
1. Kinh phí hỗ trợ phát triển kỹ
năng nghề do ngân sách Nhà nước cấp theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước và lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự
án, đề án liên quan để thực hiện các nội dung phát triển kỹ năng nghề quy định
tại khoản 1 Điều 61 Luật này.
2. Khuyến khích tổ chức, cá
nhân đầu tư hỗ trợ phát triển kỹ năng nghề theo quy định của pháp luật hoặc trực
tiếp hỗ trợ thực hiện các nội dung phát triển kỹ năng nghề quy định tại Điều 59
Luật này.
Mục 2. ĐÁNH GIÁ, CẤP
CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
Điều 68. Mục đích đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia
1. Đánh giá, cấp chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia nhằm công nhận cấp độ kỹ năng nghề nghiệp theo trình độ của
người lao động.
2. Người lao động được
tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia để hoàn thiện năng lực
nghề nghiệp của bản thân, tìm công việc phù hợp hoặc công việc yêu cầu phải có
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
3. Căn cứ để người sử dụng lao
động tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
và trả tiền lương, tiền công cho người lao động.
Điều 69.
Nguyên tắc, nội dung đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
1. Việc đánh giá kỹ năng
nghề quốc gia phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
a) Bảo đảm sự tự nguyện của
người lao động;
b) Căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ
năng nghề quốc gia;
c) Theo từng bậc trình độ
kỹ năng của từng nghề;
d) Chính xác, độc lập,
khách quan, công bằng, minh bạch.
2. Nội dung đánh giá kỹ
năng nghề quốc gia gồm:
a) Kiến thức chuyên môn, kỹ
thuật;
b) Kỹ năng thực hành công
việc;
c) Quy trình an toàn lao động,
vệ sinh lao động;
d) Năng lực tự chủ, tự chịu
trách nhiệm.
Điều 70. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề
1. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề
là tổ chức hoạt động có điều kiện và phải có giấy chứng nhận đánh giá kỹ năng
nghề quốc gia do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp.
2. Tổ chức được cấp giấy chứng
nhận đánh giá kỹ năng nghề quốc gia khi có đủ điều kiện sau:
a) Là tổ chức được thành lập
theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Có cơ sở vật chất, thiết bị,
tài chính đáp ứng yêu cầu hoạt động đánh giá kỹ năng nghề theo nghề và bậc
trình độ kỹ năng nghề đăng ký;
c) Có thiết bị đáp ứng yêu cầu
hoạt động giám sát thời gian thực trong quá trình đánh giá kỹ năng nghề;
d) Có đội ngũ đánh giá viên đáp
ứng yêu cầu đánh giá kỹ năng nghề quốc gia theo nghề và bậc trình độ kỹ năng
nghề đăng ký.
3. Nhiệm vụ, hoạt động của tổ
chức đánh giá kỹ năng nghề:
a) Đánh giá, công nhận trình độ
kỹ năng nghề của người lao động;
b) Thu thập thông tin về người
lao động được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
c) Phân tích và dự báo xu
hướng phát triển kỹ năng nghề;
đ) Thực hiện các chương trình,
dự án về phát triển kỹ năng nghề;
e) Đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ kỹ năng nghề gắn với đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
cho người lao động theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức đánh giá kỹ
năng nghề được thu phí đánh giá kỹ năng nghề theo quy định của pháp luật về
giá.
4. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 2 Điều này.
Điều 71. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đánh giá kỹ năng
nghề quốc gia
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng
nhận đánh giá kỹ năng nghề quốc gia gồm:
a) Văn bản đề nghị của tổ chức
có kèm bản sao quyết định thành lập tổ chức đó do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Tài liệu chứng minh đáp ứng
được các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật này;
c) Có quy chế hoạt động đánh
giá kỹ năng nghề theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Trình tự, thủ tục:
a) Tổ chức có nhu cầu cấp giấy
chứng nhận đánh giá kỹ năng nghề quốc gia gửi hồ sơ đến Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đánh
giá kỹ năng nghề quốc gia; trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
3. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 1 Điều này; trình tự, thủ tục cấp lại, cấp bổ sung, tạm đình chỉ, thu hồi
giấy chứng nhận đánh giá kỹ năng nghề.
4. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn quy trình tổ chức đánh giá kỹ năng nghề, biên soạn, quản lý bộ
công cụ thực hiện đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.
Điều 72. Giấy chứng nhận đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
1. Giấy chứng nhận đánh giá kỹ
năng nghề quốc gia phải ghi cụ thể tên nghề, các bậc trình độ kỹ năng của từng
nghề được thực hiện đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và mã số tổ chức được cấp giấy
chứng nhận.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành mẫu giấy chứng nhận đánh giá kỹ năng nghề quốc
gia.
Điều 73. Đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia
1. Đánh giá viên kỹ năng nghề
quốc gia là người trực tiếp thực hiện đánh giá kỹ năng nghề khi được Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia.
2. Điều kiện cấp thẻ đánh giá
viên kỹ năng nghề quốc gia gồm:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ;
b) Có đủ sức khỏe theo quy định
của Bộ Y tế;
c) Hoàn thành chương trình đào
tạo nghiệp vụ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia do Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội tổ chức biên soạn và đào tạo;
d) Có trình độ đào tạo, trình độ
kỹ năng nghề, kinh nghiệm làm việc phù hợp;
đ) Nộp lệ phí cấp thẻ đánh giá
viên kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
3. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 2 Điều này và việc huỷ bỏ, thu hồi thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc
gia.
Điều 74. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc
gia
1. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ đánh
giá viên kỹ năng nghề quốc gia gồm:
a) Tờ khai đề nghị cấp thẻ đánh
giá viên;
b) Tài liệu chứng minh đáp ứng
được các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật này.
2. Trình tự, thủ tục cấp thẻ
đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia:
a) Người đề nghị cấp thẻ đánh
giá viên kỹ năng nghề quốc gia gửi hồ sơ đề nghị cấp thẻ đánh giá viên đến Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Trong thời gian 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và cấp thẻ đánh giá viên kỹ
năng nghề quốc gia; trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ
lý do.
3. Thẻ đánh giá viên phải ghi
rõ tên nghề và các bậc trình độ kỹ năng nghề được phép đánh giá.
4. Chính phủ quy định chi tiết
hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại, cấp bổ sung thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc
gia.
Điều 75.
Điều kiện tham gia đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
1. Người lao động được tham gia
đánh giá kỹ năng nghề quốc gia khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có năng lực hành vi dân sự;
b) Có đủ sức khỏe theo quy định
của Bộ Y tế;
c) Có trình độ đào tạo, trình độ
kỹ năng nghề, kinh nghiệm làm việc.
2. Chính phủ quy định chi tiết
điều kiện tham dự đánh giá kỹ năng nghề quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều
này đối với từng bậc trình độ kỹ năng nghề.
Điều 76. Hồ sơ đăng ký tham gia đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
1. Hồ sơ đăng ký tham gia đánh
giá kỹ năng nghề quốc gia gồm:
a) Văn bản đăng ký tham gia
đánh giá kỹ năng nghề quốc gia;
b) Tài liệu chứng minh đáp ứng
đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật này.
2. Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội hướng dẫn hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 77. Thủ tục đăng ký tham gia đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
1. Người lao động có nhu cầu
tham gia đánh giá kỹ năng nghề quốc gia lựa chọn tổ chức đánh giá kỹ năng nghề
để đăng ký tham gia đánh giá kỹ năng nghề.
2. Người sử dụng lao động đăng
ký cho người lao động đang làm việc tại đơn vị tham gia hoặc tạo điều kiện cho
người lao động tham gia đánh giá kỹ năng nghề.
3. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề
chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu điều kiện tham gia đánh giá kỹ năng nghề
quốc gia ở các bậc trình độ kỹ năng nghề của người đăng ký tham gia và thông
báo cụ thể thời gian thực hiện đánh giá kỹ năng nghề quốc gia hoặc yêu cầu bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ.
Điều 78.
Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
1. Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia là chứng nhận một người lao động có đủ khả năng thực hiện các công việc đạt
yêu cầu ở một bậc trình độ kỹ năng của một nghề.
2. Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia gồm có 05 (năm) loại được phân theo 05 (năm) bậc, từ bậc 1 đến bậc 5.
3. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội ban hành mẫu chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia có giá trị trong phạm vi cả nước. Trường hợp có sự công nhận, thừa nhận lẫn
nhau về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia giữa Việt Nam với quốc gia khác thì chứng
chỉ kỹ năng nghề quốc gia có giá trị tại quốc gia đã công nhận, thừa nhận và
ngược lại.
Điều 79. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia;
b) Danh sách đề nghị công nhận
và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
c) Quyết định công nhận kết quả
đánh giá kỹ năng nghề quốc gia của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề;
d) Giấy tờ chứng minh thuộc trường
hợp miễn đánh giá kỹ năng nghề hoặc công nhận tương đương.
2. Trình tự, thủ tục cấp chứng
chỉ kỹ năng nghề quốc gia
a) Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề
gửi hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ kỹ năng nghề đến Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội;
b) Trong thời gian 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và cấp chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia; trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
3. Chính phủ quy định chi tiết
hồ sơ, trình tự, thủ tục đổi, cấp lại, bổ sung, hủy bỏ, thu hồi chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia.
Điều 80. Công nhận tương đương hoặc miễn đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
1. Người đoạt giải tại các kỳ
thi kỹ năng nghề trong nước và quốc tế được miễn đánh giá kỹ năng nghề hoặc giảm
nội dung đánh giá kỹ năng nghề hoặc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở nghề
đoạt giải.
2. Người lao động có chứng chỉ,
chứng chỉ năng lực thực hiện, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề theo
quy định của pháp luật liên quan được xem xét miễn đánh giá kỹ năng nghề quốc
gia hoặc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở nghề đã được cấp.
3. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 81.
Quyền và trách nhiệm của người lao động tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia
1. Người lao động tham gia đánh
giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có các quyền sau:
a) Lựa chọn tổ chức đánh giá kỹ
năng nghề;
b) Được cấp chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia khi đạt yêu cầu về trình độ kỹ năng nghề tương ứng;
c) Khiếu nại về kết quả đánh
giá kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của pháp luật.
2. Người lao động tham gia đánh
giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có trách nhiệm sau đây:
a) Chấp hành nội quy, quy chế về
đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề;
b) Nộp chi phí đánh giá kỹ năng
nghề quốc gia theo quy định của pháp luật về giá và nộp lệ phí cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 82. Quyền, trách nhiệm của người sử dụng lao động, cơ sở giáo dục
tham gia hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
1. Người sử dụng lao động có
trách nhiệm:
a) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động và tạo điều kiện để người lao
động tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
b) Người sử dụng lao động có
thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm những công việc thuộc danh mục
công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân người lao động
và cộng đồng theo quy định tại Điều 84 có trách nhiệm tạo điều kiện cho người
lao động tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
và tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
c) Khuyến khích người sử dụng lao
động tham gia hội đồng kỹ năng nghề; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ kỹ năng nghề cho người lao động; thành lập tổ chức đánh giá kỹ năng nghề quốc
gia theo quy định và ưu tiên trong tuyển dụng, sử dụng, trả tiền lương, tiền
công đối với những người lao động đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
2. Cơ sở giáo dục, giáo dục nghề
nghiệp có trách nhiệm thực hiện các chính sách hỗ trợ và phát triển kỹ năng nghề
theo quy định của pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề
gắn với hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
3. Khuyến khích các cơ sở giáo
dục, giáo dục nghề nghiệp tham gia hội đồng kỹ năng nghề, thành lập tổ chức
đánh giá kỹ năng nghề thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo và thực hiện đánh giá kết
quả học tập của người học gắn với đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia.
Điều 83. Hỗ trợ tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
1. Đối tượng được hỗ trợ tham
gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia gồm:
a) Người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo;
b) Người lao động là người khuyết
tật;
c) Người lao động là người dân
tộc thiểu số;
d) Người lao động là thân nhân
người có công với cách mạng;
đ) Người lao động thuộc vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi;
e) Người lao động thuộc xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
g) Người lao động là thanh niên
hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện sau khi kết
thúc chương trình, đề án, dự án, trí thức trẻ tình nguyện sau khi hoàn thành
nhiệm vụ công tác tại các khu kinh tế - quốc phòng.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định
mức, nội dung hỗ trợ tham gia đánh giá kỹ năng nghề và cấp chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 84. Danh mục công việc yêu cầu phải có chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia
1. Người lao động làm công việc
ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khoẻ của cá nhân người lao động hoặc cộng
đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định
danh mục công việc quy định tại Khoản 1 Điều này.
Chương VI
DỊCH VỤ VIỆC LÀM
Điều 85. Dịch
vụ việc làm
1. Dịch vụ việc làm bao gồm: hướng
nghiệp, tư vấn, giới thiệu, kết nối việc làm; cung ứng và tuyển lao động theo
yêu cầu của người sử dụng lao động; thu thập, cung cấp thông tin về thị trường
lao động; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, di chuyển tìm kiếm việc làm trong và
ngoài nước.
2. Tổ chức dịch vụ việc làm bao
gồm trung tâm dịch vụ việc làm và doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
3. Các tổ chức, cá nhân thực hiện
dịch vụ việc làm trên môi trường điện tử phải thực hiện theo quy định tại Luật
này và các quy định pháp luật về giao dịch điện tử.
Điều 86.
Giao dịch việc làm điện tử
1. Giao dịch việc làm điện tử
là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động tư vấn, giới
thiệu, cung ứng lao động, kết nối việc làm giữa người lao động và người sử dụng
lao động bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông
di động hoặc các mạng mở khác.
2. Các hình thức giao dịch việc
làm điện tử, gồm:
a) Website, các ứng dụng cài đặt
trên thiết bị điện tử do tổ chức dịch vụ việc làm thiết lập để cung ứng dịch vụ
việc làm;
b) Website cung cấp dịch vụ việc
làm điện tử do tổ chức, cá nhân thành lập để cung cấp môi trường kết nối việc
làm giữa người lao động và người sử dụng lao động;
c) Các ứng dụng cài đặt trên
thiết bị điện tử có nối mạng cho phép người lao động, người sử dụng lao động
truy cập để thực hiện các hoạt động dịch vụ việc làm.
3. Các tổ chức, cá nhân thực hiện
giao dịch việc làm điện tử phải thực hiện theo quy định tại Luật này và các quy
định pháp luật về thương mại điện tử.
4. Tổ chức dịch vụ việc làm
thông báo với cơ quan chuyên môn về việc làm thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
tổ chức đặt trụ sở chính trước khi thực hiện giao dịch điện tử ít nhất 10 ngày.
Điều 87.
Tư vấn viên dịch vụ việc làm
1. Tư vấn viên dịch vụ việc làm
là người trực tiếp thực hiện các hoạt động dịch vụ việc làm khi được Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội cấp chứng chỉ tư vấn viên dịch vụ việc làm theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Người được cấp chứng chỉ tư
vấn viên dịch vụ việc làm khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ;
b) Có đủ sức khỏe theo quy định
của Bộ Y tế;
c) Hoàn thành chương trình đào
tạo nghiệp vụ tư vấn dịch vụ việc làm;
d) Có trình độ đại học trở lên.
3. Trường hợp có sự thay đổi về
chính sách, pháp luật về việc làm thì người được cấp chứng chỉ tư vấn dịch vụ
việc làm phải tham gia các khóa bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng.
4. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 2 và khoản 3 Điều này; việc huỷ bỏ, thu hồi chứng chỉ tư vấn dịch vụ việc
làm.
Điều 88.
Trung tâm dịch vụ việc làm
1. Trung tâm dịch vụ việc làm
là đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm:
a) Trung tâm dịch vụ việc làm
do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập;
b) Trung tâm dịch vụ việc làm
do tổ chức chính trị - xã hội thành lập.
2. Trung tâm dịch vụ việc làm
được thành lập khi đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật về thành lập,
tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và đảm bảo các điều kiện của hoạt
động dịch vụ việc làm, gồm:
a) Có cơ sở vật chất, trang thiết
bị đáp ứng yêu cầu hoạt động dịch vụ việc làm;
b) Có đội ngũ quản lý và tư vấn
viên dịch vụ việc làm đáp ứng yêu cầu hoạt động dịch vụ việc làm;
c) Có nguồn lực tài chính theo
quy định.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Trung tâm
dịch vụ việc làm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
4. Người dứng đầu tổ chức chính
trị - xã hội cấp trung ương quyết định thành lập Trung tâm dịch vụ việc làm quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này sau khi có ý kiến của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
5. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 2 Điều này.
Điều 89.
Nhiệm vụ của trung tâm dịch vụ việc làm
1. Trung tâm dịch vụ việc làm
có các nhiệm vụ sau:
a) Hướng nghiệp;
b) Tư vấn, giới thiệu, kết nối
việc làm cho người lao động và cung cấp thông tin thị trường lao động miễn phí;
c) Cung ứng và tuyển lao động
theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
d) Thu thập thông tin thị
trường lao động;
đ) Phân tích và dự báo thị
trường lao động;
e) Thực hiện các chương trình,
dự án về việc làm;
g) Đào tạo kỹ năng, giáo dục,
giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
h) Thực hiện thỏa thuận giữa cơ
quan quản lý nhà nước về việc làm cấp tỉnh với cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng;
i) Thực hiện chương trình, dự
án hỗ trợ người lao động chuyển đổi nghề nghiệp, di chuyển lao động.
2. Trung tâm dịch vụ việc
làm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập thực hiện các nhiệm vụ theo quy
định tại khoản 1 Điều này và thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ hưởng các chế độ bảo
hiểm thất nghiệp để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Điều 90.
Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
1. Doanh nghiệp hoạt động dịch
vụ việc làm là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật về doanh nghiệp và được cơ quan chuyên môn về việc làm thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm.
2. Nội dung hoạt động của doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm gồm:
a) Hướng nghiệp;
b) Tư vấn, giới thiệu việc làm;
c) Cung ứng và tuyển lao động
theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
d) Thu thập và cung cấp thông
tin thị trường lao động;
đ) Phân tích và dự báo thị trường
lao động;
e) Đào tạo kỹ năng, giáo dục,
giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện các chương
trình, dự án về việc làm.
3. Doanh nghiệp được thu tiền dịch
vụ từ các hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật về giá. Mức
giá các dịch vụ việc làm phải được niêm yết công khai tại địa điểm hoạt động dịch
vụ việc làm của doanh nghiệp.
Điều 91.
Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm
1. Doanh nghiệp được cấp giấy
phép hoạt động dịch vụ việc làm khi có đủ điều kiện sau:
a) Có cơ sở vật chất, trang thiết
bị đáp ứng yêu cầu hoạt động dịch vụ việc làm;
b) Có đội ngũ quản lý và tư vấn
viên dịch vụ việc làm đáp ứng yêu cầu hoạt động dịch vụ việc làm;
c) Đã ký quỹ theo quy định của
Chính phủ.
2. Doanh nghiệp hoạt động cho
thuê lại lao động được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm khi đáp ứng đủ
điều kiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
3. Giấy phép hoạt động dịch vụ
việc làm có thời hạn tối đa 60 tháng.
4. Chính phủ quy định việc ký
quỹ, điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy
phép hoạt động dịch vụ việc làm.
Điều 92.
Chi nhánh của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
1. Doanh nghiệp hoạt động
dịch vụ việc làm được thành lập chi nhánh và phải thực hiện thông báo cho cơ
quan chuyên môn về việc làm thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi được cấp giấy
phép hoạt động dịch vụ việc làm và nơi đặt trụ sở chi nhánh trước khi thực hiện
hoạt động dịch vụ việc làm ít nhất 10 ngày làm việc.
2. Chi nhánh được hoạt động dịch
vụ việc làm khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được doanh nghiệp dịch vụ việc
làm giao nhiệm vụ;
b) Có cơ sở vật chất, trang thiết
bị đáp ứng yêu cầu hoạt động dịch vụ việc làm;
c) Có đội ngũ quản lý và tư vấn
viên dịch vụ việc làm đáp ứng yêu cầu hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 91 Luật này.
3. Chi nhánh được thu tiền dịch
vụ từ các hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật về giá. Mức
giá các dịch vụ việc làm phải được niêm yết công khai tại địa điểm hoạt động dịch
vụ việc làm của chi nhánh.
Điều 93.
Hoạt động dịch vụ việc làm trong các cơ sở giáo dục
1. Cơ sở giáo dục tổ chức hoạt
động dịch vụ việc làm cho học sinh, sinh viên và không vì lợi nhuận được phép
hoạt động dịch vụ việc làm và không cần đề nghị cấp giấy phép hoạt động dịch vụ
việc làm.
2. Cơ sở giáo dục có trách nhiệm
thông báo với cơ quan chuyên môn về việc làm thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
nội dung hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 2 Điều 90 Luật này.
3. Hằng năm, các cơ sở giáo dục
báo cáo cơ quan chuyên môn về việc làm thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ sở
giáo dục có trụ sở chính về kết quả hoạt động dịch vụ việc làm.
4. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn việc thông báo và báo cáo của cơ sở giáo dục theo quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 94. Hỗ
trợ phát triển dịch vụ việc làm
1. Nhà nước hỗ trợ phát triển dịch
vụ thông qua các hoạt động sau đây:
a) Đầu tư nâng cao năng lực các
Trung tâm dịch vụ việc làm quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật này;
b) Đầu tư hiện đại hóa cơ sở hạ
tầng, công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ việc
làm;
c) Xây dựng và vận hành sàn
giao dịch việc làm công khai, minh bạch, đảm bảo lợi ích hợp pháp của người lao
động và người sử dụng lao động;
d) Hỗ trợ lao động nông thôn,
thanh niên, người khuyết tật, người cao tuổi, người dân tộc thiểu số, người
nghèo và các đối tượng yếu thế tham gia thị trường lao động;
đ) Xây dựng cơ chế hợp tác công
- tư trong hoạt động dịch vụ việc làm.
2. Kinh phí hỗ trợ phát triển dịch
vụ việc làm do ngân sách Nhà nước cấp theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước và lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương
trình, dự án, đề án phát triển thị trường lao động.
3. Căn cứ điều kiện kinh tế -
xã hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xây dựng các chương trình hỗ trợ phát triển
dịch vụ việc làm của địa phương.
4. Khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư hiện đại hóa, phát triển mạng lưới và đẩy mạnh kết nối với tổ chức dịch
vụ việc làm.
Chương
VII.
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Mục 1. NGUYÊN TẮC, ĐỐI TƯỢNG, CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THẤT
NGHIỆP
Điều 95.
Nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp
1. Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa
những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
2. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp
được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động.
3. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp
được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
4. Việc thực hiện bảo hiểm thất
nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi
của người tham gia.
5. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được
quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn và được
Nhà nước bảo hộ.
Điều 96.
Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
1. Các chế độ bảo hiểm thất
nghiệp gồm:
a) Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc
làm;
b) Hỗ trợ người sử dụng lao động
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người
lao động;
c) Trợ cấp thất nghiệp;
d) Hỗ trợ người lao động tham
gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề và đánh giá, cấp chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia;
e) Hỗ trợ người sử dụng lao động
khi sử dụng người lao động là người khuyết tật.
2. Căn cứ tình hình kết dư Quỹ
bảo hiểm thất nghiệp, Chính phủ quy định việc hỗ trợ tiền mặt, hỗ trợ đóng bảo
hiểm thất nghiệp và các hỗ trợ khác trong trường hợp khủng hoảng hoặc suy thoái
kinh tế, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Điều 97. Đối
tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động phải tham gia
bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng
lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01
tháng trở lên, kể cả trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội
dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành,
giám sát của một bên;
b) Người lao động quy định tại
điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tổng mức tiền lương trong
tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp
nhất bằng một nửa mức lương tối thiểu tháng vùng cao nhất do Chính phủ công bố.
c) Người làm việc theo hợp đồng
làm việc;
d) Người quản lý doanh nghiệp,
kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của
doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ, người quản lý điều hành hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Trong trường hợp người lao động
giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì
người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu
tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người lao động theo quy định
tại khoản 1 Điều này đang làm việc theo hợp đồng thử việc theo quy định của
pháp luật lao động, đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng
tháng theo quy định của Chính phủ, người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu
nhưng chưa hưởng lương hưu và người lao động là người giúp việc gia đình thì
không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
3. Người sử dụng lao động tham
gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác
và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Việc tham gia bảo hiểm thất
nghiệp đối với các đối tượng khác có thu nhập ổn định, thường xuyên do Chính phủ
quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ.
Mục 2. THAM
GIA VÀ ĐÓNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều 98. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Sổ bảo hiểm xã hội theo quy
định của Luật Bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc
đóng, hưởng, là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
của Luật này.
2. Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất
nghiệp là hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó bao gồm nội dung cụ
thể về bảo hiểm thất nghiệp.
3. Người sử dụng lao động phải
tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại cơ quan bảo hiểm xã hội
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm
việc hoặc ngày người lao động theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 97 Luật này
bắt đầu làm việc.
4. Người sử dụng lao động nộp hồ
sơ điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội
khi có thay đổi thông tin tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động
hoặc người lao động.
Cơ quan bảo hiểm xã hội có
trách nhiệm điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động,
người sử dụng lao động trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định, trường hợp không thực hiện điều chỉnh thì phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 99. Đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Mức đóng và trách nhiệm đóng
bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
a) Người lao động đóng tối đa bằng
1% tiền lương tháng;
b) Người sử dụng lao động đóng
tối đa bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo
hiểm thất nghiệp;
c) Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ
tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham
gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.
2. Hằng tháng, người sử dụng
lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
3. Thời điểm đóng bảo hiểm thất
nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động là thời điểm đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc.
4. Người lao động không làm việc
và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không phải
đóng bảo hiểm thất nghiệp tháng đó. Người sử dụng lao động phải thông báo cho
cơ quan bảo hiểm xã hội đối với trường hợp này.
5. Nhà nước chuyển kinh phí hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước vào Quỹ theo mức do Chính phủ quy định.
6. Căn cứ vào khả năng bảo đảm
cân đối Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, Chính phủ quy định chi tiết mức đóng vào quỹ
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 100.
Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Cơ quan bảo hiểm xã hội xác
định và quản lý người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia
bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 97 Luật này; đôn đốc và hướng dẫn
việc đăng ký tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
2. Các cơ quan chủ quản cơ sở dữ
liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu khác kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu
liên quan đến đối tượng tham gia và đối tượng thuộc diện tham gia bảo hiểm thất
nghiệp với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ.
Điều 101.
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Tiền lương tháng làm căn cứ
đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Trường hợp mức tiền lương
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn 20 lần mức lương tối thiểu tháng theo
vùng do Chính phủ công bố thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng
20 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng tại thời điểm đóng bảo hiểm thất
nghiệp.
3. Chính phủ quy định chi tiết
việc truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp đối với người
lao động, người sử dụng lao động.
Điều 102.
Chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm thất nghiệp và biện pháp xử lý vi phạm
Chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm
thất nghiệp và biện pháp xử lý vi phạm về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm thất
nghiệp thực hiện theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 103.
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất
nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo
hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng
bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc
hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc đối với đối tượng quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 97 Luật này theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất
nghiệp.
2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp
thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất
nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất
nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 1 Điều 119 Luật này.
3. Thời gian đóng bảo hiểm thất
nghiệp không được bảo lưu để tính hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo
trong các trường hợp sau:
a) Thời gian đóng bảo hiểm thất
nghiệp tương ứng với thời gian đã hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Thời gian đóng bảo hiểm thất
nghiệp tương ứng với thời gian chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp khi chấm dứt hưởng
trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm d, đ, e, g, i và k khoản 1 Điều
119 Luật này; chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b,
c và h khoản 1 Điều 119 Luật này;
c) Thời gian đóng bảo hiểm thất
nghiệp tương ứng với thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định
Điều 117 Luật này;
d) Thời gian đóng bảo hiểm thất
nghiệp trên 144 tháng.
3. Thời gian người lao động
đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ
cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.
Mục 3. HỖ
TRỢ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ, KỸ NĂNG NGHỀ
ĐỂ DUY TRÌ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 104.
Đối tượng hỗ trợ
Người sử dụng lao động được hỗ
trợ trong các trường hợp sau:
1. Vì lý do kinh tế theo quy định
tại Bộ luật Lao động.
2. Thiên tai, hỏa hoạn, địch họa
hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
3. Thực hiện yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất kinh
doanh.
4. Phải thay đổi cơ cấu, công
nghệ theo quy định của Bộ luật Lao động.
Điều 105.
Điều kiện hỗ trợ
1. Người sử dụng lao động theo
quy định tại Điều 104 Luật này được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp
từ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ.
b) Có phương án đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề và duy trì việc làm được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
c) Đối với trường hợp theo quy
định tại khoản 4 Điều 104 Luật này, dẫn đến việc phải cắt giảm lao động.
2. Chính phủ quy định chi tiết
điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 106.
Thời gian, mức hỗ trợ
1. Thời gian hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động
theo phương án được phê duyệt và không quá 06 tháng.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định
mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề để duy
trì việc làm cho người lao động, bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 107.
Phê duyệt phương án đào tạo
1. Người sử dụng lao động có
nhu cầu hỗ trợ xây dựng phương án và gửi cơ quan chuyên môn về việc làm thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt. Trường hợp người sử dụng lao động
theo quy định tại khoản 4 Điều 104 Luật này thì trong phương án đào tạo có thêm
nội dung về việc dự kiến cắt giảm lao động theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
105 Luật này.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được phương án của người sử dụng lao động, cơ quan chuyên
môn về việc làm thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt.
3. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 1 Điều này.
Điều 108.
Hồ sơ hỗ trợ
1. Hồ sơ hỗ trợ người sử dụng
lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm
cho người lao động gồm:
a) Văn bản đề nghị hỗ trợ;
b) Quyết định phê duyệt phương
án đào tạo của cơ quan chuyên môn về việc làm thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Giấy tờ chứng minh thuộc một
trong các trường hợp theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 104 Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 1 Điều này.
Điều 109.
Trình tự, thủ tục hỗ trợ
1. Người sử dụng lao động có
nhu cầu hỗ trợ nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 108 Luật này cho cơ quan chuyên
môn về việc làm thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người sử dụng lao động theo quy định, cơ
quan chuyên môn về việc làm thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với
cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh và các đơn vị có liên quan thẩm định hồ sơ đề
nghị hỗ trợ theo quy định tại Điều 108 Luật này và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc hỗ trợ.
Trường hợp không hỗ trợ thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người
sử dụng lao động.
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội thực
hiện tạm ứng tối đa 50% kinh phí hỗ trợ theo đề nghị của người sử dụng lao động
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị và thực hiện việc
thanh quyết toán theo quy định trên cơ sở thực tế của việc thực hiện phương án
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề. Trình tự, thủ tục thực hiện
chi trả hỗ trợ người sử dụng lao động do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định.
Điều 110.
Trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
1. Người sử dụng lao động có
trách nhiệm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và sử dụng
lao động theo phương án đã được phê duyệt; sử dụng nguồn kinh phí đúng đối tượng,
đúng mục đích và thực hiện báo cáo kết quả tổ chức đào tạo cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền sau khi kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ
năng nghề.
2. Người lao động có trách nhiệm
thực hiện quy định của pháp luật về đào tạo nghề, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
kỹ năng nghề.
Mục 4. TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
Điều 111.
Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản
1 Điều 97 Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp
khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động
hoặc hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc đối với đối tượng quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 97 Luật này theo quy định của pháp luật trừ các trường hợp sau
đây:
a) Người lao động đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trừ các trường hợp được đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động không cần báo trước theo quy định Bộ luật Lao động;
b) Người lao động bị sa thải
theo pháp luật về lao động hoặc bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc theo pháp luật
về viên chức;
c) Người lao động hưởng lương
hưu;
d) Người lao động đủ điều kiện
hưởng lương hưu nhưng chưa hưởng lương hưu.
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp
từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao
động hoặc hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc đối với đối tượng quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 97 Luật này theo quy định của pháp luật. Trường hợp đã đóng
bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi
chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
có thời hạn từ đủ 01 tháng đến 12 tháng.
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp
thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 113
Luật này.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động không thuộc trường hợp
sau đây:
a) Có việc làm và thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội;
b) Thực hiện nghĩa vụ quân sự,
nghĩa vụ công an;
c) Đi học tập có thời hạn từ đủ
12 tháng trở lên;
d) Chấp hành quyết định áp dụng
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc;
đ) Bị tạm giam; chấp hành hình
phạt tù;
e) Ra nước ngoài định cư;
g) Chết.
Điều 112.
Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của
06 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp gần nhất trước khi thất nghiệp
nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ
công bố tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất
nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến
đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ
thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa
không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất
nghiệp là ngày thứ 11 kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo
quy định tại khoản 1 Điều 113 Luật này.
4. Người lao động được hưởng chế
độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế trong thời gian
hưởng trợ cấp thất nghiệp, bao gồm thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp
theo quy định tại Điều 117 Luật này. Cơ quan bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế
cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
5. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 1 Điều này.
Điều 113.
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp
thất nghiệp gồm:
a) Văn bản đề nghị hưởng trợ cấp
thất nghiệp;
b) Giấy tờ chứng minh việc đáp ứng
các điều kiện quy định tại Điều 111 Luật này;
c) Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 1 Điều này.
Điều 114.
Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng, kể
từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc
đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 97 Luật này theo quy định của
pháp luật, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch
vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm cấp tỉnh thành lập.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, trung tâm dịch vụ việc làm trình cơ quan chuyên môn về
việc làm thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hưởng trợ cấp thất
nghiệp.
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội thực
hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày người lao động thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc
làm theo quy định tại Điều 115 Luật này. Trình tự, thủ tục thực hiện chi trả trợ
cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định.
Điều 115.
Thông báo về việc tìm kiếm việc làm
1. Trong thời gian hưởng trợ cấp
thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch
vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ
các trường hợp sau đây:
a) Người lao động ốm đau, thai
sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
b) Người lao động đang tham gia
khóa đào tạo nghề, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề theo quyết định của
cơ quan quản lý nhà nước về việc làm cấp tỉnh.
c) Trường hợp bất khả kháng
khác.
2. Đối với trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này thì người lao động có trách nhiệm thông báo cho trung tâm
dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được thông báo về việc
tìm kiếm việc làm gián tiếp bằng hình thức trực tuyến.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 116. Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời gian hưởng trợ cấp
thất nghiệp, người lao động được chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có
nhu cầu.
2. Người lao động gửi văn bản đề
nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3. Trong thời gian 10 ngày, kể
từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm phối hợp
với cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh thực hiện chuyển nơi hưởng trợ cấp thất
nghiệp cho người lao động.
Điều 117.
Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Người lao động đang hưởng trợ
cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc
tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 115 Luật này.
2. Người lao động không được hưởng
tiền trợ cấp thất nghiệp trong thời gian bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Điều 118. Tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp
Người lao động bị tạm dừng hưởng
trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết
định của cơ quan chuyên môn về việc làm thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì được
tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc
làm hằng tháng theo quy định tại Điều 115 Luật này.
Điều 119. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Người lao động đang hưởng trợ
cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau
đây:
a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp
thất nghiệp;
b) Có việc làm và thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội;
c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự,
nghĩa vụ công an;
d) Hưởng lương hưu hằng tháng;
đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc
làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu
mà không có lý do chính đáng;
e) Không thực hiện thông báo
tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 115 Luật này trong 03 tháng
liên tục;
g) Ra nước ngoài để định cư;
h) Đi học tập có thời hạn từ đủ
12 tháng trở lên;
i) Bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;
k) Chết;
l) Chấp hành quyết định áp dụng
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc;
m) Bị tòa án tuyên bố mất tích
hoặc đã chết;
n) Bị tạm giam; chấp hành hình
phạt tù.
2. Người lao động bị chấm dứt
hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h,
l, m và n khoản 1 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm
căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều
kiện quy định tại Điều 111 Luật này trừ trường hợp không thông báo lý do chấm dứt
hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thời gian bảo lưu được tính bằng
tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp
thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng
12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.
3. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 120.
Điều kiện được tư vấn, giới thiệu việc làm
Người lao động quy định tại khoản
1 Điều 97 Luật này được tư vấn, giới thiệu việc làm khi thuộc một trong các trường
hợp sau:
1. Đang tham gia bảo hiểm thất
nghiệp;
2. Chấm dứt hợp đồng lao động
hoặc hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc đối với đối tượng quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 97 Luật này.
Điều 121. Hồ sơ đề nghị tư vấn, giới thiệu việc làm
1. Hồ sơ đề nghị tư vấn, giới
thiệu việc làm gồm:
a) Văn bản đề nghị tư vấn, giới
thiệu việc làm;
b) Sổ bảo hiểm xã hội hoặc giấy
tờ chứng minh người lao động đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật
này.
2. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 1 Điều này.
Điều 122. Nộp hồ sơ đề nghị tư vấn, giới thiệu việc làm
1. Người lao động nộp hồ sơ đề
nghị tư vấn, giới thiệu việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản
lý nhà nước về việc làm thành lập.
2. Trung tâm dịch vụ việc làm
thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động.
Điều 123. Kinh phí thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm
1. Kinh phí thực hiện tư vấn,
giới thiệu việc làm được chi trả từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho trung tâm dịch
vụ việc làm theo giá tư vấn, giới thiệu việc làm do Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội quy định.
2. Cơ quan bảo hiểm xã hội thực
hiện chi trả kinh phí tư vấn, giới thiệu việc làm.
3. Trình tự, thủ tục thanh quyết
toán kinh phí thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm do Bảo hiểm xã hội Việt Nam
quy định.
Mục 6. HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM GIA ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ
Điều 124. Điều kiện hỗ trợ
1. Người lao động đang hưởng trợ
cấp thất nghiệp có nhu cầu được hỗ trợ tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ kỹ năng nghề.
2. Người lao động quy định tại
khoản 1 Điều 97 Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp có nhu cầu được hỗ trợ
tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề khi có đủ các điều
kiện sau :
a) Chấm dứt hợp đồng lao động
hoặc hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc đối với đối tượng quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 97 Luật này theo quy định của pháp luật trừ một trong các trường
hợp sau: người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc
trừ các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước
theo quy định Bộ luật Lao động; người lao động bị sa thải theo pháp luật về lao
động hoặc bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc theo pháp luật về viên chức; người
lao động hưởng lương hưu; người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng
chưa hưởng lương hưu.
b) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp
từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao
động hoặc hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc đối với đối tượng quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 97 Luật này.
c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ
năng nghề, người lao động không thuộc một trong các trường hợp sau: có việc làm
và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo
hiểm xã hội; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn
từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam; chấp
hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư; chết; bị tòa tuyên án mất tích hoặc
đã chết.
Điều 125.
Thời gian, kinh phí, phương thức hỗ trợ
1. Thời gian hỗ trợ tham gia
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề theo thời gian học thực tế
nhưng không quá 06 tháng.
2. Kinh phí hỗ trợ
a) Hỗ trợ học phí đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề;
b) Hỗ trợ tiền ăn cho người lao
động trong thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề
mà không hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3. Phương thức hỗ trợ
a) Kinh phí hỗ trợ học phí đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề được chi trả thông qua cơ sở đào
tạo;
b) Kinh phí hỗ trợ tiền ăn cho
người lao động được chi trả trực tiếp cho người lao động.
4. Chính phủ quy định cụ thể mức
và phương thức hỗ trợ tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề
cho người lao động.
Điều 126.
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ
1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tham gia
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề gồm:
a) Văn bản đề nghị hỗ trợ
b) Giấy tờ chứng minh đáp ứng
điều kiện theo quy định tại Điều 124 Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 1 Điều này.
Điều 127.
Trình tự, thủ tục hỗ trợ
1. Người lao động gửi hồ sơ hỗ
trợ tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề đến trung tâm dịch
vụ việc làm khi có nhu cầu. Người lao động đáp ứng điều kiện theo quy định tại
Điều 124 được hỗ trợ 01 lần để học 01 nghề.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, trung tâm dịch vụ việc làm trình cơ quan chuyên môn về
việc làm thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hỗ trợ tham gia đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
cơ sở giáo dục đại học, cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức có đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo nghề, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng
nghề cho người lao động theo quyết định hỗ trợ tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ kỹ năng nghề của cơ quan chuyên môn về việc làm thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được danh sách do cơ sở quy định tại khoản 3 Điều này
cung cấp, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả kinh phí hỗ trợ tham
gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động. Trình
tự, thủ tục chi trả kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định.
Mục 7. HỖ
TRỢ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG KHI SỬ DỤNG NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Điều 128.
Hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp
Người sử dụng lao động khi tuyển
dụng và sử dụng người lao động là người khuyết tật thì được hỗ trợ tiền đóng bảo
hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động phải đóng cho người
lao động là người khuyết tật trong thời gian người lao động làm việc nhưng thời
gian hỗ trợ không quá 12 tháng.
Điều 129.
Điều kiện hỗ trợ
Người sử dụng lao động được hỗ
trợ tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Người sử dụng lao động đang
tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
2. Đang sử dụng người lao động
là người khuyết tật.
Điều 130.
Hồ sơ hỗ trợ
1. Hồ sơ hỗ trợ tiền đóng bảo
hiểm thất nghiệp cho người sử dụng lao động khi sử dụng người lao động là người
khuyết tật gồm:
a) Văn bản đề nghị hỗ trợ tiền
đóng bảo hiểm thất nghiệp;
b) Danh sách người lao động là
người khuyết tật.
2. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 1 Điều này.
Điều 131.
Trình tự, thủ tục hỗ trợ
1. Người sử dụng lao động nộp hồ
sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi người sử dụng lao động đang tham gia bảo
hiểm thất nghiệp khi có nhu cầu.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, trung tâm dịch vụ việc làm trình cơ quan chuyên môn về
việc làm thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hỗ trợ tiền đóng bảo
hiểm thất nghiệp.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được quyết định hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp, cơ
quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp. Trình tự, thủ tục
thực hiện chi hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam
quy định.
Mục 8. QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều 132.
Nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp
1. Ban hành, trình cấp có thẩm
quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, pháp luật về bảo hiểm
thất nghiệp.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
3. Thực hiện công tác thống kê,
thông tin về bảo hiểm thất nghiệp.
4. Đào tạo, bồi dưỡng và phát
triển nguồn nhân lực về bảo hiểm thất nghiệp.
5. Tổ chức bộ máy thực hiện bảo
hiểm thất nghiệp.
6. Quản lý cơ chế tài chính,
tài chính Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
7. Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp.
8. Sơ kết, tổng kết, khen thưởng,
xử lý vi phạm pháp luật trong bảo hiểm thất nghiệp.
9. Hợp tác quốc tế về bảo hiểm
thất nghiệp.
Điều 133.
Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp và cơ quan tham gia, phối hợp
thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp.
2. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm
thất nghiệp; làm đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm
thất nghiệp.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm thất
nghiệp.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực
hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp trong phạm vi địa phương theo
phân cấp của Chính phủ.
5. Cơ quan bảo hiểm xã hội ở
Trung ương tham gia, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài
chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý
về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 134.
Hiện đại hóa quản lý và thực hiện bảo hiểm thất nghiệp
1. Nhà nước khuyến khích đầu tư
phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để quản lý, thực hiện bảo
hiểm thất nghiệp.
2. Hoàn thành việc xây dựng và
vận hành cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý bảo hiểm thất nghiệp trong
phạm vi cả nước.
Điều 135. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm
thất nghiệp gồm:
1. Người sử dụng lao động đóng
theo quy định;
2. Người lao động đóng theo quy
định;
3. Hỗ trợ của Nhà nước;
4. Tiền sinh lời của hoạt động
đầu tư từ quỹ;
5. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 136.
Sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp
1. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc
làm.
2. Hỗ trợ người sử dụng lao động
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người
lao động.
3. Trợ cấp thất nghiệp.
4. Hỗ trợ người lao động tham
gia đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
5. Hỗ trợ người sử dụng lao động
khi sử dụng người lao động là người khuyết tật.
6. Hỗ trợ tiền mặt, hỗ trợ đóng
bảo hiểm thất nghiệp và các hỗ trợ khác trong trường hợp khủng hoảng hoặc suy
thoái kinh tế, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm do Chính
phủ quy định.
7. Đóng bảo hiểm y tế cho người
hưởng trợ cấp thất nghiệp.
8. Chi phí quản lý bảo hiểm thất
nghiệp.
9. Đầu tư để bảo toàn và tăng
trưởng quỹ.
Điều 137. Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp
1. Chi phí quản lý bảo hiểm thất
nghiệp được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ về bảo hiểm thất nghiệp;
b) Cải cách thủ tục bảo hiểm thất
nghiệp; phát triển, quản lý người tham gia, người thụ hưởng bảo hiểm thất nghiệp;
đầu tư, mua sắm, nâng cấp, cải tạo, mở rộng, sửa chữa, quản lý vận hành trang
thiết bị, cơ sở vật chất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công phục vụ cho hoạt động
bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công;
c) Tổ chức thu, chi bảo hiểm thất
nghiệp và hoạt động bộ máy của cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện bảo hiểm thất
nghiệp, Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội;
d) Tổ chức tiếp nhận, giải quyết
hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp và hoạt động bộ máy của đơn vị tiếp nhận,
giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp;
đ) Chi công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát.
2. Mức chi phí quản lý bảo hiểm
thất nghiệp được tính trên cơ sở số phần trăm của dự toán thu, chi bảo hiểm thất
nghiệp trừ số chi đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng bảo hiểm thất nghiệp và được
trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
3. Định kỳ 03 năm, Chính phủ
báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định về mức chi phí quản lý bảo hiểm thất
nghiệp cùng với mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội.
4. Kiểm toán Nhà nước thực hiện
kiểm toán hằng năm đối với báo cáo quyết toán chi phí tổ chức và hoạt động bảo
hiểm thất nghiệp.
5. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 1 Điều này.
Điều 138.
Quản lý đầu tư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
1. Nguyên tắc đầu tư:
a) Hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo
hiểm thất nghiệp phải bảo đảm an toàn, bền vững, hiệu quả và thu hồi được khi cần
thiết;
b) Từng bước đa dạng hóa danh mục
đầu tư, cơ cấu và phương thức đầu tư phù hợp với năng lực và cơ sở vật chất của
tổ chức đầu tư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp;
c) Hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo
hiểm thất nghiệp thực hiện theo chiến lược đầu tư ngắn hạn.
2. Danh mục đầu tư và phương thức
đầu tư thực hiện theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội.
3. Quản lý hoạt động đầu tư:
a) Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
được đầu tư và hạch toán độc lập. Cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện việc thu,
chi, quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp;
b) Hoạt động đầu tư quỹ phải được
kiểm soát, quản lý rủi ro và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định;
c) Kiểm toán Nhà nước thực hiện
kiểm toán hằng năm đối với hoạt động đầu tư quỹ.
4. Chính phủ quy định cụ thể
quy trình kiểm soát, quản lý rủi ro đầu tư, trích lập dự phòng rủi ro theo quy
định tại khoản 3 Điều này.
Mục
10. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều 139. Quyền khiếu nại về bảo hiểm thất nghiệp
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có
quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định,
hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành
vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, xâm phạm đến quyền và lợi ích
hợp pháp.
Điều 140. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính về bảo hiểm thất nghiệp của cơ quan hành chính nhà nước
1. Việc khiếu nại và giải quyết
khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về bảo hiểm thất
nghiệp của cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật
về khiếu nại trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc khiếu nại và giải quyết
khiếu nại đối với quyết định hành chính và hành vi hành chính về thanh tra bảo
hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 141. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại; khởi kiện đối với quyết định,
hành vi về bảo hiểm thất nghiệp
1. Chính phủ quy định chi tiết
việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm
thất nghiệp.
2. Người bị ảnh hưởng trực tiếp
bởi các quyết định, hành vi về bảo hiểm thất nghiệp có quyền khởi kiện ra Tòa
án. Quyết định, hành vi về bảo hiểm thất nghiệp bị kiện là quyết định, hành vi
làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân hoặc có nội dung làm phát sinh nghĩa vụ, ảnh hưởng đến quyền,
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Việc khởi kiện đối với quyết định,
hành vi về bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố
tụng hành chính.
Điều 142. Tố cáo, giải quyết tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp
1. Việc tố cáo và giải quyết tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ về bảo hiểm
thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
2. Cơ quan có thẩm quyền có
trách nhiệm giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc chấp hành
quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, trừ hành vi vi phạm pháp luật
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
Việc tố cáo và giải quyết tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo
hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 143. Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp
1. Cơ quan, tổ chức có hành vi
vi phạm quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt
vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
2. Cá nhân có hành vi vi phạm
quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm
hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 144.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Doanh nghiệp được cấp
giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
thì được tiếp tục hoạt động dịch vụ việc làm cho đến hết thời hạn của giấy phép
đã được cấp.
2. Trung tâm dịch vụ việc
làm được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành tiếp tục hoạt động
dịch vụ việc.
3. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề
đã được cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá kỹ năng nghề quốc gia trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục hoạt động cho đến hết thời hạn của
giấy chứng nhận đã được cấp.
4. Thời gian người lao động
đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp được cộng dồn để tính thời gian đã
đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Luật này.
Điều 145.
Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày … tháng … năm ...
2. Luật Việc làm số
38/2013/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Luật này được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ … thông qua ngày … tháng …
năm ...