Hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi phải được giao kết bằng hình thức nào?

Cho tôi hỏi hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi phải được giao kết bằng hình thức nào? Người sử dụng lao động phải đảm bảo những vấn đề gì khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc? Câu hỏi của chị Như (Thanh Hóa).

Hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi phải được giao kết bằng hình thức nào?

Tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH có quy định:

Điều kiện sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc
Người sử dụng lao động phải tuân thủ Điều 145 của Bộ luật Lao động khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, với các quy định cụ thể sau:
1. Giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Bố trí thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều 146 của Bộ luật Lao động. Người chưa đủ 15 tuổi vừa làm việc vừa học tập hoặc có nhu cầu học tập thì việc bố trí thời giờ làm việc phải bảo đảm không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi.
3. Bố trí các đợt nghỉ giải lao cho người chưa đủ 15 tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật Lao động.
4. Tuân thủ quy định về khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 145 của Bộ luật Lao động và Luật An toàn, vệ sinh lao động.

Theo đó, khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi, người sử dụng lao động phải bắt buộc giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó.

Hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi phải được giao kết bằng hình thức nào?

Hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi phải được giao kết bằng hình thức nào? (Hình từ Internet)

Người sử dụng lao động phải đảm bảo những vấn đề gì khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc?

Căn cứ Điều 145 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc
1. Khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây:
a) Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;
b) Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi;
c) Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng;
d) Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.
...

Như vậy, khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi cần đảm bảo các quy định sau:

- Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;

- Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người lao động chưa đủ 15 tuổi;

- Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận;

- Bảo đảm các điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi của người lao động.

Khi giao kết hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi cần lưu ý các vấn đề gì?

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH, khi giao kết người chưa đủ 15 tuổi, cần lưu ý các vấn đề sau đây:

(1) Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

- Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

- Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.

- Có phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 06 tháng kể từ ngày cấp đến ngày giao kết hợp đồng lao động, trong đó không có án tích về hành vi xâm hại trẻ em;

- Có Bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em.

(2) Hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi phải có các nội dung sau đây:

- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

- Công việc và địa điểm làm việc; Công việc thuộc danh mục công việc nhẹ người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi được làm theo quy định

- Thời hạn của hợp đồng lao động;

- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

- Chế độ nâng bậc, nâng lương;

- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

- Hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi phải có các nội dung sau:

- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

+ Công việc và địa điểm làm việc; công việc thuộc danh mục công việc nhẹ người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi được làm theo quy định.

+ Thời hạn của hợp đồng lao động;

+ Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

+ Chế độ nâng bậc, nâng lương;

+ Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

+ Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

+ Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

+ Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi cư trú; số điện thoại (nếu có); số thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 15 tuổi;

+ Chỗ ở đối với người chưa đủ 15 tuổi làm việc xa gia đình;

+ Việc bảo đảm điều kiện học tập.

- Hợp đồng lao động đối với người chưa đủ 13 tuổi chỉ có hiệu lực sau khi có văn bản đồng ý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Điều 5 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH.

Giao kết hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động có phải cung cấp thông tin về địa điểm làm việc khi giao kết hợp đồng lao động không?
Lao động tiền lương
Giữ bản chính chứng chỉ của người lao động bị phạt cao nhất bao nhiêu tiền?
Lao động tiền lương
Mức xử phạt khi giao kết HĐLĐ không đầy đủ các nội dung chủ yếu là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động thì hợp đồng vô hiệu từng phần hay toàn phần?
Lao động tiền lương
06 nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động mà hợp đồng sẽ bị vô hiệu nếu vi phạm là gì?
Lao động tiền lương
Có phải giao kết hợp đồng lao động trực tiếp với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không?
Lao động tiền lương
Khi giao kết HĐLĐ với người chưa đủ 18 tuổi thì sự đồng ý của người đại diện phải được thực hiện dưới hình thức nào?
Lao động tiền lương
Bị phạt ít nhất bao nhiêu tiền khi không giao kết HĐLĐ với người chưa đủ 15 tuổi đúng hình thức được quy định?
Lao động tiền lương
Người lao động đại diện 1 nhóm người giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Có cần phải ghi chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Giao kết hợp đồng lao động
1,527 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao kết hợp đồng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giao kết hợp đồng lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào