Chốt lương hưu 2025: 3.500.000 đồng cho đối tượng hưởng mức tăng lương hưu đợt 2, đối tượng đó phải nghỉ hưu vào thời điểm nào?

Chính thức lương hưu 2025 cho đối tượng hưởng mức tăng lương hưu đợt 2 là 3.500.000 đồng, đối tượng đó phải nghỉ hưu vào thời điểm nào?

Chốt lương hưu 2025: 3.500.000 đồng cho đối tượng hưởng mức tăng lương hưu đợt 2, đối tượng đó phải nghỉ hưu vào thời điểm nào?

MỚI: >> Chi trả lương hưu dịp Tết tại nhà hoặc chuyển khoản hoặc chi trả tiền mặt tại điểm chi trả

>>> Chốt người lao động nhận 02 tháng lương hưu theo lịch chi trả

>>> Chính thức cải cách tiền lương: hệ thống bảng lương mới thay đổi hoàn toàn

MỚI: >> Lương hưu tháng 1 năm 2025 với mức 1, mức 2

>> Chính thức 2025 lương hưu sau đợt tăng lương hưu lần 1, lần 2 tương ứng với tăng 15%, tăng thêm

>> Chính thức 01 bảng lương chức vụ, 01 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ của CBCCVC thay thế

Về chính sách lương hưu 2025, vừa qua, Quốc hội đã quyết chưa tăng lương hưu trong năm 2025 (tại Điều 3 Nghị quyết 159/2024/QH15). Do đó, năm 2025 một số đối tượng đã nghỉ hưu sẽ vẫn hưởng mức tăng lương hưu đợt mới nhất tại Nghị định 75/2024/NĐ-CP.

Cụ thể, theo Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, một số đối tượng đã nghỉ hưu được tăng lương hưu 15%. Riêng đối người nghỉ hưu trước 1995 quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP thì được tăng thêm nếu có mức lương hưu thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng sau khi đã được tăng lương hưu 15%. Cụ thể, đối tượng đó sẽ được tăng thêm lên 3.500.000 đồng/tháng hoặc tăng thêm 300.000 đồng như sau:

+ Tăng lên 3.500.000 đồng/tháng: đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.

+ Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng: đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng.

Như vậy, chính thức chốt lương hưu 2025 là 3.500.000 đồng cho đối tượng nghỉ hưu trước 1995 hưởng mức tăng lương hưu đợt 2. Các đối tượng đó bao gồm:

(1) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.

(2) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP, Nghị định 92/2009/NĐ-CP (hết hiệu lực ngày 1/8/2023), Nghị định 34/2019/NĐ-CP (hết hiệu lực ngày 1/8/2023), Nghị định 121/2003/NĐ-CP (hết hiệu lực ngày 1/1/2010) và Nghị định 09/1998/NĐ-CP (hết hiệu lực ngày 10/11/2003).

(3) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2008; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP năm 1979.

(4) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP năm 1975 (hết hiệu lực ngày 1/6/1993) và Quyết định 111-HĐBT năm 1981.

(5) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg).

(6) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg.

(7) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg.

>> Tải đầy đủ Bảng tính tuổi nghỉ hưu theo năm sinh: TẠI ĐÂY

>> Cập nhật mới về chính sách điều chỉnh lương hưu: CHI TIẾT

Chốt lương hưu 2025: 3.500.000 đồng cho đối tượng hưởng mức tăng lương hưu

Chốt lương hưu 2025: 3.500.000 đồng cho đối tượng hưởng mức tăng lương hưu đợt 2, đối tượng đó phải nghỉ hưu vào thời điểm nào? (Hình từ Internet)

Từ 1/7/2025 mức đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với người tham gia BHXH bắt buộc là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động
1. Mức đóng và phương thức đóng của đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k và l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng bằng 8% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất;
b) Đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo phương thức đóng hằng tháng.
Trường hợp đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Luật này hưởng tiền lương theo sản phẩm, theo khoán tại doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì đóng theo phương thức đóng hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
2. Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng của đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng bằng 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất;
...
3. Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng của đối tượng quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật này được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng bằng 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất;
...
4. Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng của đối tượng quy định điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật này được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng bằng 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất;
...

Theo đó, từ 1/7/2025 người lao động đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trên cơ sở tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc. Tùy theo từng đối tượng mà mức đóng sẽ khác nhau.

Người lao động tham gia BHXH bắt buộc sẽ đóng 8% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Riêng đối với đối tượng quy định tại điểm g, h, m, n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì sẽ đóng 22% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc cao nhất từ 1/7/2025 là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như sau:
...
đ) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
...

Theo đó, từ 1/7/2025 tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.

Lương hưu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025, đóng BHXH 15 năm được hưởng bao nhiêu tiền lương hưu?
Lao động tiền lương
Người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng đối với tổ chức dịch vụ chi trả có mức độ hài lòng thế nào?
Lao động tiền lương
Chính thức lương hưu 2025: Tăng hơn 3500000 đồng cho người lao động nghỉ hưu trước 1995 trong trường hợp đề xuất Chính phủ được chấp nhận, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Mức lương hưu hằng tháng của cán bộ, công chức viên chức tham gia BHXH bắt buộc trước ngày 1/7/2025 đóng đủ 20 năm trở lên như thế nào?
Lao động tiền lương
Người lao động đi định cư ở nước ngoài có thể ủy quyền cho người khác nhận lương hưu hằng tháng hay không?
Lao động tiền lương
Khi nào người bị tạm dừng hưởng lương hưu được hưởng tiếp lương hưu?
Lao động tiền lương
Tính tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu như thế nào theo quy định mới nhất?
Lao động tiền lương
Quyết định 58 năm 2025: Thông báo về trường hợp truy lĩnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội của người hưởng lương hưu đã chết nhưng còn chế độ chưa nhận sử dụng mẫu nào?
Lao động tiền lương
Lương hưu 2025 chính thức mức 1, mức 2 theo Nghị định 75 tiếp tục áp dụng đối với người nghỉ hưu trước và sau 1995 vì Quốc hội chốt chưa tăng lương hưu trong năm 2025 đúng không?
Lao động tiền lương
Chính thức lương hưu 2025 và tăng lương hưu theo chỉ đạo Quốc hội cụ thể ra sao?
Đi đến trang Tìm kiếm - Lương hưu
17,011 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào