|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
130-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Hội đồng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Lê Thanh Nghị
|
Ngày ban hành:
|
20/06/1975
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI
ĐỒNG CHÍNH PHỦ
********
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
130-CP
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 6 năm 1975
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ SỐ 130-CP NGÀY 20 THÁNG 6 NĂM 1975 BỔ
SUNG CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ
Xã là cấp cơ sở trực tiếp với
nhân dân, với sản xuất. Cán bộ xã là những người chịu trách nhiệm lãnh đạo, tổ
chức, động viên nhân dân và cùng với nhân dân trong xã thực hiện mọi chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ở nông thôn.
Từ trước đến nay, Đảng và Chính
phủ đã từng bước kiện toàn cấp xã và chú ý bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội
ngũ cán bộ xã về mọi mặt, đã ban hành một số chính sách, chế độ đãi ngộ vật chất
để tạo điều kiện cho cán bộ xã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Nhưng vì chính
sách, chế độ đối với cán bộ xã chưa đầy đủ và việc chấp hành những chính sách
chế độ đã ban hành còn có những thiếu sót nên đã ảnh hưởng một phần đến việc
đào tạo, nâng cao đội ngũ cán bộ xã.
Chính sách đối với cán bộ xã có
liên quan chặt chẽ đến việc định rõ vị trí, chức năng của cấp xã hiện nay, đến
chính sách đối với cán bộ hợp tác xã nông nghiệp, Trong khi các cơ quan có
trách nhiệm đang nghiên cứu trình Chính phủ xét, giải quyết các vấn đè nói trên,
trước mắt, Hội đồng Chính phủ quy định bổ sung một số chính sách, chế độ đối với
cán bộ thay cho Quyết định số 137-CP ngày 7-8-1969 của Hội đồng Chính phủ trước
đây (còn tạm hoãn thi hành), nhằm từng bước sắp xếp bộ máy của xã được gọn nhẹ,
vừa ổn định và chuyên môn hoá được cán bộ, vừa tăng cường được hiệu lực của tổ
chức bộ máy, tạo điều kiện cho cán bộ xã hoạt động ngày càng tốt.
I- VỀ CÁN BỘ
CHUYÊN TRÁCH, NỬA CHUYÊN TRÁCH, CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP HÀNG THÁNG VÀ CÁN BỘ Y TẾ XÃ
1- Cán bộ chuyên trách, nửa
chuyên trách: quy định chung cho mỗi xã có từ năm đến sáu cán bộ chuyên trách
công tác Đảng, công tác chính quyền xã, gồm có:
- Bí thư Đảng uỷ xã chịu trách
nhiệm chung đi sâu vào nhiệm vụ hợp tác hoá nông nghiệp.
- Phó Bí thư (hoặc Thường vụ Đảng
uỷ xã) thường trực Đảng uỷ kiêm phụ trách tổ chức và văn phòng Đảng uỷ, những
xã khối lượng công tác nội bộ Đảng không nhiều, số đảng viên ít thì bố trí cán
bộ nửa chuyên trách.
- Chủ tịch Uỷ ban hành chính xã
chịu trách nhiệm chung về công tác chính quyền xã, phụ trách công tác đời sống,
và kiểm tra đôn đốc các hợp tác xã thực hiện mọi luật pháp, chính sách và nghĩa
vụ đối với Nhà nước, kiểm tra việc thực hiện điều lệ của hợp tác xã nông nghiệp;
- Phó Chủ tịch Uỷ ban hành chính
xã phụ trách công tác nội chính kiêm trưởng công an xã, công tác tư pháp và
công tác pháp chế của xã;
- Uỷ viên thư ký thường trực Uỷ
ban hành chính xã phụ trách công tác văn hoá, xã hội, y tế, giáo dục và công
tác tuyên huấn của Đảng uỷ;
- Uỷ viên quân sự chuyên trách
công tác quân sự.
Những nhiệm vụ khác như: kiểm
tra, chính trị viên xã đội, công tác dân vận thì tuỳ theo khả năng, sức khoẻ và
tín nhiệm của cán bộ chuyên trách mà phân công kiêm nhiệm cho thích hợp.
Ngoài số cán bộ chuyên trách kể
trên, quy định chung cho mỗi xã có từ chín đến mười cán bộ nửa chuyên trách để
bảo đảm các công tác sau đây:
- Phó ban tài chính xã kiêm quản
lý thị trường (có thể là uỷ viên Uỷ ban hành chính xã). Riêng những xã lớn có
nguồn thu ngân sách hàng năm từ 20000 đồng trở lên thì phó ban tài chính xã được
bố trí là cán bộ chuyên trách, do Uỷ ban hành chính tỉnh xét và Quyết định;
- Công an phó phụ trách công tác
hộ tịch, hộ khẩu, công tác trật tự. trị an;
- Xã đội phó kiêm công tác thể dục,
thể thao;
- Cán bộ phụ trách công tác thống
kê, kế hoạch, thi đua và kiêm văn phòng Uỷ ban hành chính xã;
- Cán bộ phụ trách công tác
thương binh xã hội, công tác gia đình B, C;
- Cán bộ phụ trách công tác giao
thông, thuỷ lợi, quản lý lao động, quản lý ruộng đất, quy hoạch nông thôn (có
thể là uỷ viên Uỷ ban hành chính xã) những xã đã tổ chức lại sản xuất thống nhất
một hợp tác xã nông nghiệp thì công tác giao thông, thuỷ lợi do hợp tác xã đảm
nhiệm, các công tác quản lý lao động, quản lý ruộng đất, quy hoạch nông thôn sẽ
phân công kiêm nhiệm mà không bố trí cán bộ nửa chuyên trách nữa;
- Cán bộ phụ trách công tác
thanh niên;
- Cán bộ phụ trách công tác phụ
nữ;
- Công tác mặt trận , xã nào có
một hợp tác xã nông nghiệp quy mô toàn xã thì có thể rút bớt số cán bộ chuyên
trách và nửa chuyên trách ở những xã lớn có nhiều hợp tác xã, nhiều ngành nghề,
tình hình có nhiều khó khăn, phức tạp cũng không được vượt quá số lượng cán bộ
chuyên trách, nửa chuyên trách tối đa đã quy định trên đây. ở những xã miền núi
có thể phân công kiêm nhiệm để có cán bộ phụ trách lâm nghiệp, thú y hoặc phụ
trách thôn, bản xã xôi, hẻo lánh, trường hợp xét thấy thật cần thiết phải có
cán bộ người dân tộc ở địa phương phụ trách thôn, bản xa xôi, hẻo lánh thì bố
trí thêm một cán bộ nửa chuyên trách do Uỷ ban hành chính đề nghị, Uỷ ban hành
chính tỉnh Quyết định.
2- Chế độ phụ cấp hàng tháng: Uỷ
ban hành chính tỉnh căn cứ vào tình hình chính trị, kinh tế, số dân, địa dư của
từng xã mà Quyết định phân loại: Đối với những xã công việc nhiều tính chất phức
tạp, ở đồng bằng và trung du có khoảng 5000 dân trở lên, ở miền núi có khoảng
200 dân trở lên hoặc xã vùng cao, xa xôi hẻo lánh thì có thể quy định là xã loại
I, số xã không thuộc loại trên là xã loại II.
Bí thư Đảng uỷ xã, Chủ tịch 1 xã
loại I: phụ cấp 20đ, xã loại II: phụ cấp 27đ. Cán bộ chuyên trách khác, xã loại
I: phụ cấp 25đ, xã loại II : phụ cấp 22đ. Cán bộ nửa chuyên trách, xã loại I:
phụ cấp 15đ, xã loại II: phụ cấp 12đ.
Để bảo đảm tính chất chính quyền
cơ sở trực tiếp với dân và sát dân, các Uỷ viên Uỷ ban hành chính xã chuyên
trách hoặc nửa chuyên trách, ngoài công việc chung của xã, đồng thời là đại diện
Uỷ ban hành chính xã trực tiếp phụ trách các thôn, xóm hoặc liên thôn, liên
xóm. Trong trường hợp có uỷ viên Uỷ ban hành chính xã phụ trách các thôn, xóm
hoặc liên thôn, bản xa xôi, hẻo lánh ở miền núi không hưởng phụ cấp hàng tháng
thì được giảm một nửa nghĩa vụ dân công đối với Nhà nước.
3- Cán bộ y tế xã: quy định cho
mỗi xã có từ bốn đến năm cán bộ y tế xã chuyên chăm lo sức khoẻ cho nhân nhân
và công tác bảo vệ bà mẹ và trẻ em. Mức phụ cấp hàng tháng cho y sĩ từ 30đ đến
35đ; y tá, dược tá, hộ sinh từ 25đ đến 30đ. Đối với cán bộ đông y thì tuỳ theo
trình độ chuyên môn và kết quả công tác mà áp dụng các mức phụ cấp cho phù hợp.
Riêng cán bộ đông y có trình độ chuyên môn cao, chữa bệnh nổi tiếng được nhân
dân tín nhiệm thì mức phụ cấp có thể cao hơn. Nhưng khoản phụ cấp này tạm thời
vẫn do các nguồn thu hiện nay đài thọ (hoa hồng bán thuốc, phúc lợi của hợp tác
xã nông nghiệp, nhân dân đóng góp). Các nguồn thu này nộp vào ngân sách xã và
chi cho cán bộ y tế xã, nếu thiếu thì ngân sách tỉnh, thành phố trợ cấp. Bộ Y tế,
Bộ Tài chính và Ban tổ chức của Chính phủ nghiên cứu hướng dẫn cụ thể vấn đề
này. Chế độ đãi ngộ cán bộ y tế xã vùng cao vẫn áp dụng theo quyết định số
156/CP ngày 7-10-1968 của Hội đồng Chính phủ.
4- Đối với cán bộ chủ chốt của
các loại hợp tác xã:
Chính sách, chế độ đối với cán bộ
chủ chốt của các loại hợp tác xã và cán bộ trung cấp khoa học, kỹ thuật, quản
lý kinh tế của hợp tác xã, hoặc do cấp trên cử về, Ban nông nghiệp của Trung
ương Đảng, Uỷ ban Nông nghiệp trung ương cùng với các ngành có liên quan căn cứ
vào quyết định này, nghiên cứu hướng dẫn cụ thể nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất,
bảo đảm mối tương quan giữa các cán bộ ở xã cho hợp lý.
Riêng cán bộ có trình độ đại học
thì hiện nay đặt trong mạng lưới cán bộ kỹ thuật của huyện và được hưởng các chế
độ như cán bộ trong biên chế Nhà nước.
II- CHẾ ĐỘ
ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ XÃ VÀ HỢP TÁC XÃ
Các cấp, các ngành có trách nhiệm
chăm lo nâng cao trình độ chính trị, văn hoá, chuyên môn kỹ thuật, quản lý kinh
tế, phổ biến kinh nghiệm thực tế cho cán bộ xã. Cán bộ xã trong thời gian đi học,
đi huấn luyện và đi học tập kinh nghiệm thực tế được hưởng các chế độ như sau:
Cán bộ đi học, nếu đã có đủ 3
năm công tác thì được cấp 30đ một tháng, nếu học ngắn hạn 6 tháng trở xuống hưởng
26đ một tháng, chưa đủ 3 năm công tác thì được cấp 22 đồng một tháng. Cán bộ
dân tộc ít người được phụ cấp thêm 3đ. Trong thời gian đi học được cấp lương thực
như cán bộ trong biên chế Nhà nước làm công tác hành chính (phần lương thực ở
nhà sẽ không được hưởng), thực phẩm được cấp như cán bộ thoát lý phiếu E; được
cấp tiền tàu xe theo thực chi, nếu lớp học hơn một năm thì được cấp thêm một lần
đi, một lần về. Cán bộ thuộc dân tộc ít người có người nhà đến thăm, nếu người
nhà không phải là cán bộ, công nhân viên Nhà nước thì mỗi năm được cấp tiền ăn
một lần, tối đa 3 người, không quá 3 ngày; mỗi ngày, mỗi người: 0,60đ (lớp dưới
1 năm cũng được cấp 1 lần). Cán bộ nữ có con nhỏ dưới 3 tuổi đem theo được gửi
vào nhà trẻ của trường hoặc nhóm trẻ dân lập gần trường, trong thời gian học được
trợ cấp giữ trẻ như con cán bộ thoát ly. Về phòng bệnh và chữa bệnh, được hưởng
như cán bộ xã đang công tác. Các khoản chi trên do quỹ đào tạo của địa phương
đài thọ, nhà trường dự trù kinh phí.
III- CHẾ ĐỘ BẢO
VỆ SỨC KHOẺ CHO CÁN BỘ XÃ
Các cấp, các ngành cần quan tam
hơn nữa đến việc bảo vệ, tăng cường sức khoẻ cho cán bộ xã, hợp tác xã và chỉ đạo
các cơ quan y tế của địa phương, các bệnh viện, trạm xã xá thực hiện tốt, đầy đủ
các chế độ khám bệnh, điều trị, bồi dưỡng và quản lý sức khoẻ của cán bộ xã.
Những cán bộ xã như Đảng uỷ
viên, uỷ viên Uỷ ban hành chính xã, trưởng, phó các ngành, các đoàn thể xã, bí
thư chi bộ, chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm, kế toán trưởng ... của hợp tác xã nông nghiệp,
thủ công nghiệp, tín dụng, mua bán và cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý của hợp
tác xã nông nghiệp, cán bộ y tế, bưu điện xã khi ốm đau hoặc sức khoẻ bị giảm
sút nhiều được khám bệnh, chữa bệnh, nằm điều trị ở bệnh viện, nơi an dưỡng và
được hưởng các chế độ ăn uống, bồi dưỡng, thuốc men và phải trả tiền ăn như cán
bộ, công nhân viên Nhà nước. Các khoản chi về viện phí do ngân sách xã, quỹ
phúc lợi của hợp tác xã và quỹ của các ngành kinh doanh, sự nghiệp của cấp trên
đài thọ, nếu ngân sách xã thiếu thì ngân sách tỉnh, thành phố trợ cấp.
IV- CHẾ ĐỘ
GIÚP ĐỠ GIA ĐÌNH CÁN BỘ XÃ GẶP KHÓ KHĂN TÚNG THIẾU
Cán bộ xã và hợp tác xã trong thời
gian đi học, vì thiếu lao động, thu nhập thấp, gia định gặp khó khăn, tuy đã
lao động đủ mức của hợp tác xã giao mà vẫn thiếu lương thực thì hợp tác xã điều
hoà lương thực như cán bộ đang công tác, nếu còn khó khăn, túng thiếu thì thì
được xét trợ cấp mỗi năm 2 lần, mỗi lần không quá 60 đồng do ngân sách xã và quỹ
phúc lợi của hợp tác xã đài thọ, nếu thiếu thì ngân sách tỉnh, thành phố trợ cấp.
Cán bộ xã và hợp tác xã đang
công tác, gia đình gặp khó khăn, túng thiếu sức lao động, ốm đau hoặc do tai nạn
bất thường xảy ra thì các cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và huyện có
trách nhiệm lãnh đạo xã, hợp tác xã săn sóc, giúp đỡ thiết thực: bố trí những
công việc thích hợp với sức khoẻ và hoàn cảnh gia đình của cán bộ, trường hợp cần
thiết thì Uỷ ban hành chính xã và hợp tác xã trích quỹ trợ cấp thêm cho gia
đình cán bộ xã gặp khó khăn, túng thiếu, nếu Uỷ ban hành chính xã và hợp tác xã
không có điều kiện thì Uỷ ban hành chính huyện đề nghị Uỷ ban hành chính tỉnh,
thành phố xét trợ cấp. Về tinh thần các các tỉnh, thành phố và huyện cần theo
dõi khen thưởng kịp thời những cán bộ xã và hợp tác xã có nhiều thành tích về
công tác, về sản xuất và nâng cao đời sóng của nhân dân để động viên cán bộ và
phong trào.
V- CHẾ ĐỘ ĐỐI
VỚI CÁN BỘ XÃ CÔNG TÁC LÂU NĂM NAY GIÀ YẾU NGHỈ VIỆC
Cán bộ xã có đủ điều kiện sau đây,
khi già yếu nghỉ việc được trợ cấp thường xuyên hàng tháng: cán bộ chuyên trách
và nửa chuyên trách của xã khi già yếu (nam 55, nữ 50 tuổi) được cấp trên quyết
định cho nghỉ việc hoặc bố trí công tác nhẹ hơn mà không có phụ cấp như cán bộ
chuyên trách, nửa chuyên trách. nếu có đủ 15 năm công tác giữ các chức vụ trưởng,
phó ngành của xã trở lên, trong đó có 5 năm là cán bộ chuyên trách, hoặc nửa
chuyển trách (được tính cả thời gian làm chủ nhiệm, phó chủ nhiệm , kế toán trưởng
của hợp tác xã nhưng thời gian làm công tác Đảng, chính quyền phải nhiều hơn thời
gian làm công tác hợp tác xã). Nếu bị kỷ luật phải thôi giữ chức vụ thì cả thời
gian giữ chức vụ ấy không tính. Trường hợp chưa có đủ 15 năm giữ chức vụ trên
nhưng có thời gian hoạt động trước cách mạng tháng Tám cộng lại đủ 15 năm cũng
được tính để hưởng phụ cấp.
Mức trợ cấp
hàng tháng là 12 đồng cho cán bộ chuyên trách và nửa chuyên trách, 15 đồng cho
bí thư Đảng uỷ , Chủ tịch Uỷ ban hành chính xã có đủ 15 năm giữ các chức vụ trưởng,
phó ngành của xã, trong đó có 5 năm làm bí thư hoặc Chủ tịch. Uỷ ban hành chính
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt và Uỷ ban hành chính xã trực tiếp
cấp các khoản chi này thuộc quỹ xã hội, do ngân sách tỉnh, thành phố đài thọ.
Cán bộ xã già yếu nghỉ việc được
trợ cấp hàng tháng, khi ốm đau hoặc chết đều được hưởng các chế độ như cán bộ
xã cùng chức vụ đang làm việc.
VI- MỘT SỐ CHẾ
ĐỘ KHÁC
1- Ngoài bí thư Đảng uỷ và Chủ tịch
Uỷ ban hành chính xã được miễn dân công, nay quy định giảm một nửa nghĩa vụ dân
công đối với Nhà nước cho Phó bí thư hoặc thường vụ, thường trực Đảng, trưởng
công an xã, xã đội trưởng, Uỷ viên Uỷ ban hành chính xã đại diện thôn, bản xa
xôi, hẻo lánh ở miền núi không hưởng phụ cấp chuyên trách, nửa chuyên trách và
chủ nhiệm các hợp tác xã nông nghiệp, thủ công nghiệp để bảo đảm công tác và sản
xuất của xã. Cán bộ khác tuỳ theo khối lượng công tác thực tế có thể xem xét giảm
một phần số ngày công đóng góp ở xã, hợp tác xã, Bộ Lao động có trách nhiệm
nghiên cứu hướng dẫn vấn đề này.
2- Cán bộ chủ chốt của xã, của hợp
tác xã tín dụng, mua bán và cán bộ y tế, bưu điện vì phải bảo đảm công tác của
xã, tuy gia đình đã cố gắng lao động trong hợp tác xã mà vẫn thiếu lương thực
thì hợp tác xã cần điều hoà cho những anh chị em này một số lương thực để bảo đảm
theo như mức ăn bình quân trong hợp tác xã. Uỷ ban Nông nghiệp trung ương và Bộ
Lương thực và thực phẩm có trách nhiệm nghiên cứu hướng dãn cụ thể vấn đề này.
3- Nữ cán bộ chủ chốt xã, nhất
là cán bộ miền núi lên cấp trên họp, không gửi con ở nhà được, phải đem đi
theo, được gửi con vào nhà trẻ, trường hợp không gửi được vào nhà trẻ, các cháu
nhỏ theo mẹ được tính bằng một nửa suất ăn của đại biểu do hội nghị dự trù và
tính theo thực chi.
Quyết định này ban hành có ý
nghĩa rất quan trọng đối với việc củng cố, kiện toàn cấp xã và bồi dưỡng, nâng
cao đội ngũ cán bộ xã.
Các cấp, các ngành cần quán triệt
đầy đủ, chấp hành nghiêm chỉnh quyết định này và bảo đảm phổ biến quyết định
này được sâu rộng tới cán bộ có sở làm cho cán bộ và nhân dan thấy rõ sự quan
tâm của Đảng và Chính phủ đối với cấp xã mà thêm hăng hái, phấn khởi thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao.
Các đồng chí Bộ trưởng Phủ Thủ
tướng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Y tế, Trưởng ban tổ chức của Chính
phủ theo chức năng của mình, hướng dẫn. theo dõi việc thực hiện và báo cáo kết
quả lên Hội đồng Chính phủ.
Quyết định này thay thế Quyết
định số 137-CP ngày 7-8-1969 trước đây tạm hoãn thi hành và thi hành kể từ ngày
ký.
Quyết định 130-CP năm 1975 Bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã do Hội đồng Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 130-CP ngày 20/06/1975 Bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã do Hội đồng Chính phủ ban hành
31.224
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|