Chốt bảng lương cho 09 đối tượng theo vị trí việc làm chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế bao nhiêu bảng lương hiện hành khi cải cách tiền lương sau năm 2026?
- Chốt bảng lương cho 09 đối tượng theo vị trí việc làm chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế bao nhiêu bảng lương hiện hành khi cải cách tiền lương sau năm 2026?
- Yếu tố thiết kế bảng lương theo vị trí việc làm chức danh và chức vụ lãnh đạo là gì?
- Dùng mức lương cơ sở tính lương cho CBCCVC và LLVT có hạn chế gì không?
Chốt bảng lương cho 09 đối tượng theo vị trí việc làm chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế bao nhiêu bảng lương hiện hành khi cải cách tiền lương sau năm 2026?
Hiện nay, nội dung về cải cách tiền lương được quy định cụ thể tại Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 cho 09 đối tượng CBCCVC và LLVT sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo;
- Công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo;
- Sĩ quan công an;
- Hạ sĩ quan nghiệp vụ công an;
- Chuyên môn kỹ thuật công an;
- Sĩ quan quân đội;
- Quân nhân chuyên nghiệp;
- Công nhân quốc phòng;
- Công nhân công an.
(Căn cứ theo tiết 3.1 tiểu mục 3 Mục 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018)
Về bảng lương theo vị trí việc làm chức danh và chức vụ lãnh đạo hiện nay chưa được thực hiện và được Bộ Chính trị đề ra kế hoạch đề xuất thực hiện tại Mục 5 Kết luận 83-KL/TW năm 2024 như sau:
Mặt khác, Bộ Chính trị yêu cầu Ban Kinh tế Trung ương chủ trì sơ kết việc thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, trong đó phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ và các ban, bộ, ngành có liên quan nghiên cứu đánh giá sự phù hợp, tính khả thi và đề xuất việc thực hiện 5 bảng lương và 9 chế độ phụ cấp mới của khu vực công cho phù hợp để trình Trung ương xem xét sau năm 2026 khi Bộ Chính trị ban hành và triển khai thực hiện hệ thống Danh mục vị trí việc làm trong hệ thống chính trị (theo tiểu mục 5.2 Mục 5 Kết luận 83-KL/TW năm 2024).
Theo đó, bảng lương theo vị trí việc làm chức danh và chức vụ lãnh đạo (tức là 05 bảng lương mới) sẽ được đề xuất sau năm 2026. Nếu không có gì thay đổi và đề xuất được chấp thuận thì bảng lương theo vị trí việc làm chức danh và chức vụ lãnh đạo theo chính sách cải cách tiền lương sẽ áp dụng đối với 09 đối tượng CBCCVC và LLVT trong khu vực công.
Căn cứ theo tiết 3.1 tiểu mục 3 Mục 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 quy định như sau:
Nội dung cải cách
3.1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công)
...
b) Xây dựng, ban hành hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế hệ thống bảng lương hiện hành; chuyển xếp lương cũ sang lương mới, bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng, gồm:
...
Theo đó, sau năm 2026 đề xuất thực hiện bảng lương theo vị trí việc làm chức danh và chức vụ lãnh đạo được chấp nhận thì sẽ thay thế 07 bảng lương hiện hành sau:
- Bảng lương 01: Bảng lương chuyên gia cao cấp.
- Bảng lương 02: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước (bao gồm cả cán bộ giữ chức danh do bầu cử thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và công chức ở xã, phường, thị trấn).
- Bảng lương 03: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
- Bảng lương 04: Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
- Bảng lương 05: Bảng lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
- Bảng lương 06: Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân.
- Bảng lương 07: Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân.
(Căn cứ theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP)
Chốt bảng lương cho 09 đối tượng theo vị trí việc làm chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế bao nhiêu bảng lương hiện hành khi cải cách tiền lương sau năm 2026? (Hình từ Internet)
Yếu tố thiết kế bảng lương theo vị trí việc làm chức danh và chức vụ lãnh đạo là gì?
Căn cứ theo tiết 3.1 tiểu mục 3 Mục 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 yếu tố thiết kế bảng lương theo vị trí việc làm chức danh và chức vụ lãnh đạo gồm:
- Bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.
- Thực hiện thống nhất chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động (hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ) đối với những người làm công việc thừa hành, phục vụ (yêu cầu trình độ đào tạo dưới trung cấp), không áp dụng bảng lương công chức, viên chức đối với các đối tượng này.
- Xác định mức tiền lương thấp nhất của công chức, viên chức trong khu vực công là mức tiền lương của người làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp (bậc 1) không thấp hơn mức tiền lương thấp nhất của lao động qua đào tạo trong khu vực doanh nghiệp.
- Mở rộng quan hệ tiền lương làm căn cứ để xác định mức tiền lương cụ thể trong hệ thống bảng lương, từng bước tiệm cận với quan hệ tiền lương của khu vực doanh nghiệp phù hợp với nguồn lực của Nhà nước.
- Hoàn thiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang phù hợp với quy định của bảng lương mới.
Dùng mức lương cơ sở tính lương cho CBCCVC và LLVT có hạn chế gì không?
Căn cứ theo tiểu mục 2 Mục 1 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 quy định như sau:
TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN
...
2. Bên cạnh kết quả đạt được, chính sách tiền lương vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Chính sách tiền lương trong khu vực công còn phức tạp, thiết kế hệ thống bảng lương chưa phù hợp với vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo; còn mang nặng tính bình quân, không bảo đảm được cuộc sống, chưa phát huy được nhân tài, chưa tạo được động lực để nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của người lao động. Quy định mức lương cơ sở nhân với hệ số không thể hiện rõ giá trị thực của tiền lương. Có quá nhiều loại phụ cấp, nhiều khoản thu nhập ngoài lương do nhiều cơ quan, nhiều cấp quyết định bằng các văn bản quy định khác nhau làm phát sinh những bất hợp lý, không thể hiện rõ thứ bậc hành chính trong hoạt động công vụ. Chưa phát huy được quyền, trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc đánh giá và trả lương, thưởng, gắn với năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công tác của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
...
Theo đó, khi áp dụng mức lương cơ sở tính tiền lương cho CBCCVC và LLVT không thể hiện rõ giá trị thực của tiền lương.
Ngoài ra, chính sách tiền lương trong khu vực công còn phức tạp, thiết kế hệ thống bảng lương chưa phù hợp với vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo; còn mang nặng tính bình quân, không bảo đảm được cuộc sống, chưa phát huy được nhân tài, chưa tạo được động lực để nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của người lao động.
- Chính thức từ ngày 7/2/2025, cải cách tiền lương cho CBCCVC và lực lượng vũ trang trong năm 2025 được thu từ những nguồn nào của địa phương?
- Mẫu giấy xác nhận công tác dùng để làm gì? Tải mẫu ở đâu?
- Các mẫu hợp đồng lao động 2025 chuẩn nhất cho doanh nghiệp và người lao động phải đảm bảo những nội dung nào?
- Chốt thời điểm cho ý kiến cải cách tiền lương, lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội trong Báo cáo của Chính phủ năm 2025 chưa?
- Trong năm 2025, nguồn tích lũy cho cải cách tiền lương của ngân sách trung ương và địa phương đến hết năm 2024 còn dư được sử dụng để làm gì?