Quyết định bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý được thực hiện sau bao lâu?

Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý gồm những giấy tờ gì? Quyết định bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý được thực hiện sau bao lâu?

Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ theo Điều 21 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý như sau;

Điều 21. Bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý
1. Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lập danh sách những người làm việc ở Trung tâm có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 19 của Luật này gửi Sở Tư pháp đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách người được đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý, Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý bao gồm:
a) Văn bản của Giám đốc Sở Tư pháp đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý;
b) Lý lịch trích ngang của người được đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý;
c) 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm;
d) Bản sao có chứng thực Bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật, Bằng thạc sĩ luật hoặc Bằng tiến sĩ luật;
đ) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư hoặc Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý; trường hợp được miễn tập sự trợ giúp pháp lý thì phải có bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự trợ giúp pháp lý;
e) Giấy chứng nhận sức khỏe.
[...]

Như vậy, hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý gồm những giấy tờ sau:

- Văn bản của Giám đốc Sở Tư pháp đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý;

- Lý lịch trích ngang của người được đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý;

- 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm;

- Bản sao có chứng thực Bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật, Bằng thạc sĩ luật hoặc Bằng tiến sĩ luật;

- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư hoặc Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý; trường hợp được miễn tập sự trợ giúp pháp lý thì phải có bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự trợ giúp pháp lý;

- Giấy chứng nhận sức khỏe.

Quyết định bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý được thực hiện sau bao lâu? (Hình từ Internet)

Quyết định bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý được thực hiện sau bao lâu?

Căn cứ theo Điều 21 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý như sau:

Điều 21. Bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý
1. Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lập danh sách những người làm việc ở Trung tâm có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 19 của Luật này gửi Sở Tư pháp đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách người được đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý, Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
[...]
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Theo quy định trên, thì Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được danh sách người được đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý. Đồng thời, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý trong thời hạn 15 ngày.

Lưu ý: Trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Tiêu chuẩn trợ giúp viên pháp lý được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 19 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về tiêu chuẩn trợ giúp viên pháp lý như sau:

Điều 19. Tiêu chuẩn trợ giúp viên pháp lý
Công dân Việt Nam là viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể trở thành trợ giúp viên pháp lý:
1. Có phẩm chất đạo đức tốt;
2. Có trình độ cử nhân luật trở lên;
3. Đã được đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư; đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư hoặc tập sự trợ giúp pháp lý;
4. Có sức khỏe bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý;
5. Không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật.

Như vậy, công dân Việt Nam muốn trở thành trợ giúp viên pháp cần là viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có đủ tiêu chuẩn sau đây:

- Có phẩm chất đạo đức tốt;

- Có trình độ cử nhân luật trở lên;

- Đã được đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư; đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư hoặc tập sự trợ giúp pháp lý;

- Có sức khỏe bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý;

- Không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật.

Trợ giúp viên pháp lý
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trợ giúp viên pháp lý
Hỏi đáp Pháp luật
Quyết định bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý được thực hiện sau bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng lương của trợ giúp viên pháp lý khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý được đồng thời hướng dẫn tập sự trợ giúp pháp lý tối đa bao nhiêu người?
Hỏi đáp Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn tập sự cần phải có bao nhiêu năm kinh nghiệm?
Hỏi đáp Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý có được nhận tiền của người được trợ giúp pháp lý hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người làm trợ giúp viên pháp lý được hưởng chế độ chính sách gì?
Hỏi đáp pháp luật
Tốt nghiệp đại học luật có được làm trợ giúp viên pháp lý hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý có phải tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc trong năm khi nghỉ ốm 5 tháng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sở Tư pháp có thẩm quyền bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý không? Trợ giúp viên pháp lý bị cấm hành nghề theo thời hạn có bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp nào thì Trợ giúp viên pháp lý có thể là người bào chữa trong vụ án hình sự?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trợ giúp viên pháp lý
Nguyễn Tuấn Kiệt
39 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trợ giúp viên pháp lý
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào